Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính : Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
BỘ TÀI CHÍNH ___________ Số: 48/2006/QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________ Hà nội, ngày 14 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa
______________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/6/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
1/7/2003 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán
và Kiểm toán và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Chế độ Kế toán Doanh nghiệp
nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm 5 phần:
Phần thứ nhất - Quy định chung;
Phần thứ hai - Hệ thống tài khoản kế toán;
Phần thứ ba - Hệ thống báo cáo tài chính;
Phần thứ tư - Chế độ chứng từ kế toán;
Phần thứ năm - Chế độ sổ kế toán.
Điều 2. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào
“Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” ban hành theo Quyết định này, tiến
hành nghiên cứu, cụ thể hoá và áp dụng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về
nội dung, cách vận dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán, lựa
chọn hình thức sổ kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý từng lĩnh vực hoạt động, từng loại hình doanh
nghiệp. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Báo
cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 3: Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), công ty TNHH nhà nước 1 thành
viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp
và hợp tác xã tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công
ty con sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc
lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng
chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban
hành.
Điều 4: Công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm
yết trên thị trường chứng khoán, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có
quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh
nghiệp và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp
chuyển đổi trở lại áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải thông
báo lại cho cơ quan Thuế.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc "Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT".
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành khoá sổ
kế toán tại thời điểm 31/12/2006 để tính chuyển số dư tài khoản kế toán cũ sang
tài khoản kế toán mới từ ngày 1/1/2007 theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết
định này.
Những quy định khác về kế toán không quy định
trong Quyết định này được thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh.
Điều 6: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán,
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính
doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra và thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo
cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng TW Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam; - Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; - Các Công ty kế toán, kiểm toán; - Công báo; - Website của Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính); - Lưu VT (2 bản), Vụ CĐKT &KT. |