Thông tư số 111/2013/TT-BTC Bộ Tài chính ngày15/08/2013
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
BỘ TÀI CHÍNH ------------ Số: 111/2013/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------- Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân
______________
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm
2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định
tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu
nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó
ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ
vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông
hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh
trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư
trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp
sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống
thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú
ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể
như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm
b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư
trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ,
nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê
hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại
khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà
cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy
chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá
nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư
trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp
thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh
doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì
người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh
doanh.
a.5) Đối với hoạt động
cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài
sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng.
b) Đối với cá nhân có
thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp
thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp uỷ quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được uỷ quyền
có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu
bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền
bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển
giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác
giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có
quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền
nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật
Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng
quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền
thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao
gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao
động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao
gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh
doanh hàng hoá; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả
dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn
thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia
kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ
trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc
ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ
thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền
tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và
các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã
hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của
pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với
cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo
theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với
người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu
nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ
cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác,
các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng
dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp
theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu
thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú
tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại
Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý
bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa
học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham
gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo;
tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị
doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý,
các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương,
tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi
hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ
vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác
tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm
việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập
chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu
thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác,
tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp
cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo
hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo
yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể
như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt
câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá
nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên
cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu
thuế.
đ.3.2)
Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức
khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được
hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng
mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu
thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang
phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính
vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các
văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng
đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ
chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao
động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu
thuế của người lao động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính
vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao
động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập
của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động
như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho
đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái
xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức,
kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau
đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao
gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ
thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên
tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen
thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc
các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của
tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà
nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy
hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật
Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được
Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản
sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh
hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao
động.
g.1.1)
Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc
chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ
kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả
theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của
người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ
chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ
bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong
trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi
tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ
trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng
lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn
bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân
người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân
nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2)
Khoản tiền nhận được theo quy định
về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3)
Khoản tiền nhận được theo chế độ
nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4)
Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo
cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân;
trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động
của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn
đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy,
Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5)
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn
giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua
suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa
mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn
vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp
ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với
chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với
doanh nghiệp Nhà nước.
g.6)
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh
toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao
động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một
lần.
Căn cứ
xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán
vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc
gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán
vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược
lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến
trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8)
Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không
phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là
thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí
Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác
phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của
Hội, tổ chức đó.
g.9)
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động,
luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy
định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế
của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ
xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt
Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài được
nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục địa
Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X tại
giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh toán
cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại mỗi
lần đổi ca, chi
phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan
và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng
đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình
thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc
thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1,
điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng
hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức
nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá
khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3,
điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể
cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng
đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng
vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao
gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác.
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật
Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng
cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển
nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1)
Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2)
Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình
xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3)
Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương
lai.
d) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu
nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
e) Thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có
quyền như người
sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận
được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai
nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận
được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả
thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng
hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho
phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định
của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3
của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao
gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình,
ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và
vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều
7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án
công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ
thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ
liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công
nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng
lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng
nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng
nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương
mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương
mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di
chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như
sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng
khoán;
cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở
kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công
ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy
định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ
sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất;
quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây
dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa
kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản
theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối
với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu
thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo,
tàu đẩy; thuyền, kể cả
du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a)
Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ
phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
b)
Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh
doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp
danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh
doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định
của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở
kinh doanh của cá nhân.
c)
Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền
sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây
dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa
kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản
hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là
các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản
lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn
máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan,
ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại
Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành
trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định
pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con
đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ
vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh chị em ruột với nhau.
Trường
hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo
thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện
được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất
một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1)
Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng
dẫn tại điểm b, khoản
1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các
điều kiện sau:
b.1.1)
Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở
(bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với
thửa đất đó)
tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung
quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và
cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở
riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa
có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không
được miễn thuế.
b.1.2)
Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối
thiểu là 183 ngày.
Thời
điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
b.1.3)
Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần
chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất
động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy
thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu
chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư
này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em
ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa
qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo
hướng dẫn tại điểm này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền
thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thuỷ sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải
có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty
Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham
gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản (trừ
trường hợp đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không
thuộc những hoạt động khai thác thuỷ sản bị cấm theo quy định của pháp
luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng thuỷ sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với
nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư
trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt
thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường
là sản phẩm mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và
các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập
cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn,
có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi
là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được
theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo
hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc
mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được
từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt
Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở
trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng
minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu
có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm,
làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải
làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc
bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy
định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả
60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000
đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân
được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời
gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ
đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất
trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền
lương hưu được
trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại
học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả
khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức
đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết
định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng
trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài
liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài
nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ,
bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận
tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản
hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền
bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền
bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia
lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn
lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản
thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất
theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định
cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi
thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi
thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho
người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng
từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ
về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận
được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc
quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật
từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ,
khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế
thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số
thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được
xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá
nhân mà người nộp thuế phải nộp trong
năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu
nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà
tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và
thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực
tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức
bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu
có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ
thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ
thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu
thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại
thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì
phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt
Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính
thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ
theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là
người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong
năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ
tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày
19/4/2015. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần
phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát
sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố
định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú
có thu nhập từ kinh doanh.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng
dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ
sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông
tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại
khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định
tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng
bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất
tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút
gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân
tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo
từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất
5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu
đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất
10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu
đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất
15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu
đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất
20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách
2:
Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số
02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể
như sau:
a) Thu
nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+)
các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có)
trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà
thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng
không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê
nhà).
Công
thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập
làm căn cứ quy
đổi |
= |
Thu nhập thực
nhận |
+ |
Các khoản trả
thay |
- |
Các
khoản giảm
trừ |
|
Trong
đó:
- Thu
nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động
nhận được hàng tháng.
- Các
khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2
Thông tư này.
- Các
khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí
tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ
5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được
trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X
trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng
bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế
thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu
nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu
đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế (xác định
theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22
triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế
thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số
01/PL-TNCN) là:
25,4375
triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ
6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà
là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như
sau:
Bước
1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy
đổi
-
Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu
đồng
- Thu
nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22
triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu
nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu
đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15%
Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng
× 15% =
5,390 triệu đồng/tháng
Vậy
tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu
đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
-
Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) =
27,39 triệu đồng/tháng
- Thu
nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39 triệu
đồng
- 3,25 triệu
đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng
× 25% -
3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu
nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng
Hoặc
xác định theo cách:
32,187
triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng.
b)
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu
thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở
thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế
từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập
chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong
năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví
dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu
nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng
= 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+
Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu
đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235 triệu đồng
x 5 tháng = 66,175
triệu
đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng
+ 66,
175
triệu
đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5
triệu đồng) = 37,702
triệu
đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702
triệu
đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm,
từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể như sau:
a)
Thu nhập
tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số,
từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ
và các khoản khác
mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b)
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c)
Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1)
Công ty Xổ số kiến
thiết
thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 |
5% |
c.2)
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng |
Tỷ lệ khấu trừ |
Đến 9.000 |
0% |
Trên 9.000 đến 20.000 |
5% |
Trên 20.000 |
10% |
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền
tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu
trí tự nguyện là khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc
khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động
mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp
bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế
theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với
phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách
nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác,
tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc
đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công
1. Xác định thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các
khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
a) Đối với cá nhân
kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn,
chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây
gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì
thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu khoán trong kỳ
tính thuế |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định |
Trong
đó:
- Doanh
thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý
kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều
này.
a.1.2) Đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa
đơn.
a.1.2.1)
Trường hợp cá nhân
kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán có sử dụng
hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì
ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá
nhân đối với phần doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu
khoán.
a.1.2.2)
Trường hợp cá nhân
kinh
doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán sử dụng hóa
đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như
sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần
phát sinh |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế từng lần phát sinh |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định |
Trong
đó:
-
Doanh thu tính
thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán.
-
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều
này.
a.1.2.3)
Trường hợp cá nhân
kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán sử dụng hóa
đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm
được xác định như sau:
- Nếu doanh thu
trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm
là doanh thu khoán.
- Nếu doanh thu
trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm
là doanh thu trên hóa đơn.
a.2)
Đối với cá nhân kinh doanh chỉ
hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì
thu nhập chịu thuế được xác định
như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế |
× |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong
kỳ tính thuế |
Trong
đó:
-
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng
dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này.
- Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản
1, Điều này.
-
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá
trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán;
tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm,
trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu
nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh
doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có
phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho
khách hàng khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập
chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế bán lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1,
Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với
cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ;
cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như
sau:
Hoạt
động |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định (%) |
Phân phối, cung cấp hàng hoá |
7 |
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu |
30 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu |
15 |
Hoạt
động kinh doanh khác |
12 |
Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ
của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều
ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo
tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b)
Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ
thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế |
= |
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế |
- |
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác trong
kỳ tính thuế |
b.1) Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền
bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân
kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và
được xác định theo sổ sách kế toán.
b.1.1) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Đối với
hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm
hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được
tính theo thời điểm lập hoá đơn hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được
xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá
bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả
góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán
hàng hoá, dịch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả
góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của
người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn
quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng
hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với
doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao
đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định
theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại
thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao
động.
b.1.2.4) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để
phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động gia công hàng hoá thì doanh thu là tổng số tiền thu
về từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
b.1.2.6) Đối với nhận đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân
kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng
được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
b.1.2.7) Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp
đồng không phân biệt đã nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định
theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hóa phát sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và
các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ
hoặc thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương,
tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá
5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động
thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá 5.000.000
đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì
chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực
tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra
doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá
thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá
đã
được Nhà nước ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà
nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không
được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho
kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh
doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp
ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp
pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh
doanh.
- Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách
kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện
hành.
Riêng trích khấu hao đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09
chỗ ngồi trở xuống không được tính vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo
quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được trích khấu
hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử
dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao được tính vào chi phí hợp lý tương
ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp
đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp
đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để
góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng
phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền
mua bảo hiểm tài sản, tiền dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài
khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như
chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao
công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp
trả tiền thuê tài sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ
dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo chế
độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng
gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng
hoá.
b.2.6) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật
(trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và
các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy
định của pháp luật liên quan), bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
thuế bảo vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi
phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền
đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có
đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi
lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi
khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công
chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá
trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán;
tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm,
trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu
nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên
trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn
tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân
chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
c.2) Theo thoả thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về
phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh
đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản
giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế
và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá
nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng
tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính
chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo
hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí
mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2
Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự
nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa
có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào
thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm
trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối
với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế
là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu
nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu
đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu
đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ
kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là
cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng
01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại
Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính
thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết
thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có
mặt tại Việt
Ví dụ
9: Bà G là người nước ngoài đến Việt
c.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản
thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng
khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu
người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ
được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ
gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký
giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng
phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký
giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn
nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế
đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ
được tính giảm trừ một
lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người
nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả
thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ,
con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là
người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao
động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18
tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả
trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm
lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều
này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng,
mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực
tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao
gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp
thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột,
chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em
ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp
luật.
đ)
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2,
d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải
đáp ứng các điều kiện
sau:
đ.1)
Đối
với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
đ.1.1)
Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2)
Không có thu
nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2)
Đối
với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập
không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại
tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh
của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc
g.1) Đối với
con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh
là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu
có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở
lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh
gồm:
g.1.2.1) Bản chụp
Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp
Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học
tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ
chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp
Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp
Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng
minh đang theo học tại các trường học
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học
nghề.
g.1.4) Trường hợp là
con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường
hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan
hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng
minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ
khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết
hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ
nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc
không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của pháp luật
về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao
động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ
sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với
người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu
(nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ
sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả
năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao
động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với
các cá nhân khác theo hướng dẫn
tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp
Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai
sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp
để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người
phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao
động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động
(như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp
thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu
có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú
của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc
đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có
ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân
cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng
trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn
cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các
cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người
khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người
nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các
tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai
đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ
tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác,
người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1)
Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu
đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2)
Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia
cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ
thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người
nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ
tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một
(01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai
thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá
nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai
thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về
người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký
người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký
người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ
thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho
người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng
ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có
thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực
tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế
khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh
(bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh
doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ
cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã
khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người
phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp
người
nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký
và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc
lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự
nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề
phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu
thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12
triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác
định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu
trí tự nguyện cấp.
Ví dụ
11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng
bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp
các sản phẩm hưu trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này
tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển
khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như
sau:
- Giả
sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000
đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu
thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả
sử mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với
24.000.000 đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao
động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá
nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt
buộc theo quy định của quốc gia
nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật
Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có)
thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá
nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản
bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu
trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực
hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ
trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào
được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là
bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả
thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu
nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu
nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước
khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi
nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập
và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở
bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp
của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ
khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện,
hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi
nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng
từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh
cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào
năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ
không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức
giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và
thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo,
khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
1.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận
được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng
thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như
sau:
a) Đối
với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản
3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời
điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối
với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2
Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân
chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối
với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3,
Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm
cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d)
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài
dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá
nhân nhận thu nhập.
4.
Cách tính thuế
Số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập
tính thuế |
× |
Thuế suất
5% |
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Đối
với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
a) Thu
nhập tính thuế: thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá
mua của phần vốn chuyển nhượng
và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân
chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần
vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì
giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá
thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp
tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập
doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp
vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời
điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách
kế toán, hoá đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn
do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp
không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá
thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn
từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của
hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan
đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo
quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm
thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp
thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá
nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d)
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
2. Đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
a)
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ
giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán
chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá
theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần
nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2)
Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua
là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3)
Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức
giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu
giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4)
Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá
mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán
chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3)
Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng
khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1)
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển
nhượng.
a.3.2)
Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3)
Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng
từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4)
Phí uỷ thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào
chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác.
a.3.5)
Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6)
Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7)
Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu
có).
a.3.8)
Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b)
Thuế suất và cách tính thuế
b.1)
Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1)
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất
20% là cá nhân
đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập
tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11
Thông tư này.
Riêng
giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân
của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra |
= |
Giá vốn đầu kỳ |
+ |
Giá vốn phát sinh trong kỳ |
× |
Số lượng chứng khoán bán ra |
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ |
+ |
Số lượng chứng khoán phát sinh trong
kỳ |
b.1.2)
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính
thuế |
× |
Thuế suất
20% |
Khi
quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo
thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2) Đối
với trường hợp áp dụng thuế suất
0,1%
Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần |
× |
Thuế suất
0,1% |
c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác
định như sau:
c.1)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng
khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
c.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền
của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán
tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3)
Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4)
Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn
thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu
nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu
thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh
giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển
nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ
phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng
cổ phiếu cho
tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b,
khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, cụ thể như sau:
*
Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) ×
0,1% = 60.000 đồng
* Đối
với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) ×
5% = 1.500.000 đồng
- Thuế
thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) ×
0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản
Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế
suất.
1.
Thu nhập tính thuế
a)
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không có công trình xây dựng trên đất
được xác định
bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên
quan.
a.1)
Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường
hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
a.2.1)
Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử
dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất
chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất.
a.2.3)
Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân
thì giá vốn
căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a.2.4)
Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo
giá trúng đấu giá.
a.2.5)
Đối với đất có
nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ
chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1)
Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp
quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2)
Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3)
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí
thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công
trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên
quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại
thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng
ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá
chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường
hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì
giá chuyển nhượng căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên
đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác
định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (×) với giá
tính lệ phí
trước bạ công trình xây dựng do
Uỷ
ban nhân dân
cấp tỉnh
quy
định.
Trường hợp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư
xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển
nhượng.
b.2) Giá
vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại
thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất
động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng
từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến
cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà
nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và
công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất
động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí
thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương
lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá
bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường
và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp
hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá
mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn
gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh
của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao
gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến
cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân
sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt
nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được
xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên
quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển
nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê
lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh
từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, bao
gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến
quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà
nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê
đất, thuê mặt nước.
2) Thuế
suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính
thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định
giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí
liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên
giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
3.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động
sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính
thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như
sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất
25% |
b) Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác
định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế
thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
× |
Thuế suất 2% |
c)
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở
hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả
thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,... Trường
hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được
xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số
lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều
hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử
dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu
nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn
cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền
bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính
thuế |
× |
thuế suất 5%. |
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển
nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên
10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương
mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế
toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời
điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và
bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5%. |
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận
tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập
tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải
phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp
lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân
trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính
trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như
sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên
10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm
khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường
tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino,
trúng thưởng
trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1)
Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị
giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ
một khoản chi phí nào.
c.2)
Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi
tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà
cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như
sau:
c.2.1)
Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt
người chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một
cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2)
Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một
cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung
gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng
giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc
chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các
lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc
chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một
cuộc chơi là hoá đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính
đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán hiện
hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có
thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần
là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần
đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập
tính thuế của Ông A được xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu
đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền
mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số
tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải
thưởng tích luỹ (nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp
tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc
chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot),
các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu
nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong
một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần
nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền
còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500
USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích luỹ
(jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số
tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng
thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản như
sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot) của Ông B là
toàn bộ giá trị giải thưởng tích luỹ (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu
đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B
là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
c.2.3)
Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng,
casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu
trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi
(cash
out). Tổ
chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng,
casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân
theo mức ấn
định
phải đăng ký
với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công
khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được xác định như
sau:
- Đối
với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi
vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm
vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối
với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu
khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi
rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
- Đối
với trúng thưởng từ giải thưởng tích luỹ (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho
khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi
là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính
theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt
trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo
Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 10% |
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ
thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính
thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản
nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản
nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a)
Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá
trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như
sau:
a.1)
Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng
khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm
đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán
của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm
đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn
góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá
trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công
ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn
góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động
sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị
quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động
sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì
giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây
dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại
của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá
tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng
theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm
cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà
tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Chương III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không
cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×)
với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh
doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của
từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo
mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn
bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở
Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại
Việt Nam thực hiện theo công thức
sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt
Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước
thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt
Nam |
Tổng số ngày làm việc trong
năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định
tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt
Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
× |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước
thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt
Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a,
b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao
động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc
trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không
cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất
5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá
nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập
tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư
này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×)
với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt
Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ
bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như
sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác
định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11
Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác
định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11
Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là
thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư
trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2,
Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản
1. Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân
không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế
suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số
tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ
khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng
bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư
này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời
điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại
1. Thuế đối với thu
nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác
định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1,
Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản
quyền cho người
nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư
trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất
5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời
điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và
bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà
tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà
tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng
dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt
trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối
với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư
này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận
được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác
định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư
này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư
trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là
thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản
tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt
Nam.
Chương IV
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ,
QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải
đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân
riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các
cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước
ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao
gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành
nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng
miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực
hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế
khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước
ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt
Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu
cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này,
nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân
có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần.
Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ
thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ
đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản
lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm
tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh
doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế
tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân
kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để
được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân
kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản
thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện
đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh
doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ
quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại
Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm
trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho
người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký
giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế
1.
Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ
số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu
nhập, cụ thể
như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư
trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số
thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến
Điều 23) Thông tư này.
b)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp
cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên
nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ
thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
b.3)
Đối với cá nhân
là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng
hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy
tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày
trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian
làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4)
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không
bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6,
Điều 7 Thông tư này.
b.5)
Số thuế phải khấu trừ đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo
Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả
thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập
cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7
Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3,
Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại
khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển
nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế
khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư
này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng
khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản
lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung
tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của
công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng
nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản
lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng
với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá
nhân không cư trú
Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn
góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo
từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có
giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân
trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với
thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập
tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân cư trú không ký
hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp
đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu
trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá
nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm
cam kết (theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời
chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không
khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
và nộp
cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam
kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có
mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá
nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp
chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ
cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh
tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng
9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng
tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu
Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số
thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ
tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một
kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng
hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng
phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng
từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu
trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01
đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết
toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và
quyết toán thuế theo
hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc
khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế
theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu
nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai
thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng
đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế,
cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng
của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì
thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế
theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c)
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có
trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá
nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công,
từ kinh doanh
a)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế bao
gồm:
a.1)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ
thuế thực hiện
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2)
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ
nước ngoài thực
hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b)
Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ
kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế bao gồm:
b.1)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là
cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ
và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không
hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo
quý.
b.2)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ,
không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế
theo năm.
b.3)
Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng
lần phát sinh.
b.4)
Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa
đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân
theo từng lần phát sinh.
b.6)
Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc
từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết
toán thuế nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai
thuế tiếp theo, trừ các trường hợp
sau:
c.1) Cá nhân có
số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ
kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo
phương pháp
khoán.
c.3) Cá nhân, hộ
gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng
đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho
thuê.
c.4) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở
lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế
tại nguồn theo tỷ lệ
10% nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở
lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ
cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm
không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng
đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường
hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở
lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền
quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở
lên và có thêm thu nhập khác
theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5,
điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho
cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ
tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như
sau:
e.1)
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp
thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở
nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế
của Việt
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền
công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu
tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
-
Từ
năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong
năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế
còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 |
= |
Số thuế
phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
- |
Số thuế
tính trùng được trừ |
Trong
đó:
Số thuế
phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
= |
Thu nhập
tính thuế của năm tính thuế thứ 2 |
× |
Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng
phần | |||||
Số thuế
tính trùng được trừ |
= |
Số thuế
phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất |
× |
Số tháng
tính trùng |
| ||||
12 |
| ||||||||
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam
làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014
đến 31/5/2016.
Năm 2014, ông S
có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015,
ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015,
ông S
có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền
công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm,
từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số
thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+
Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục
kể từ ngày
01/6/2014 đến hết ngày
31/5/2015,
tổng thời gian
ông S
có mặt tại Việt
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày
01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
-
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
-
Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng -
108 triệu đồng = 132 triệu đồng
-
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) ×
15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt
-
Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
-
Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
-
Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
-
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60
triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+
Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
-
Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
-
Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng
dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như
sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng
lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì
thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp
đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê
thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau:
nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu
trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính
lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và
tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê
tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tại
nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan
thuế.
e.7)
Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm
kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế
như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư
trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế
theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai
thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế
chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức
tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện
khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh
quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế
chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển
nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển
nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán
các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân
khác theo quyết định thi hành án của Toà án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai,
nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu
nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng
được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3
Thông tư
này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau
khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế
vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác
nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc
đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu
thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển
nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng
lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu
nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt
Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều
25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c)
Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp
chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp
khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là
chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
a) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá
nhân uỷ thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều
26 Thông tư
này.
b) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán:
b.1)
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán
tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan
thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26
Thông tư này.
b.2)
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng
nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý
danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng
khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản
5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d)
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp
chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp
khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ)
Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì
thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a)
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng
lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn
thuế.
b)
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền
sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp
thuế hoặc xác
nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản
được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế
theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài
khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a)
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao
gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong
trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải
khai và
nộp thuế từ đầu tư vốn khi
nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể
doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp,
góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp,
bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng
khi góp
vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể
doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11.
Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ
phiếu.
Cá
nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế
từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Điều 27. Trách nhiệm
của tổ chức Việt
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi
tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà
thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì
bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp
các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm
nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm
nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1.
Việc hoàn thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ
quyết toán thuế.
2.
Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện
thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu
còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau
hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối
với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế
hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm
nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm
hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại các Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC
ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009,
164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC
ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011
của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài
chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại
Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết
những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng
7 năm 2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu
lực cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh
doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ
ký trước thời điểm có hiệu lực thi
hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá
nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình
thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày
01 tháng 01 năm 2009 nay nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận thì chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần
chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu
thuế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá
nhân chuyển nhượng bất động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng
chỉ có giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển
nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu
đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết
Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại
Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; -
Website
Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế; |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Phụ lục: 01/PL-TNCN (Ban hành kèm
theo Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính) |
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo
Biểu tính thuế rút gọn như
sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế
/tháng |
Thuế
suất |
Tính số thuế phải
nộp | |
Cách
1 |
Cách
2 | |||
1 |
Đến 5 triệu đồng
(trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT
|
2 |
Trên 5 trđ đến 10
trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5
trđ |
10% TNTT - 0,25
trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18
trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10
trđ |
15% TNTT - 0,75
trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32
trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18
trđ |
20% TNTT - 1,65
trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52
trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32
trđ |
25% TNTT - 3,25
trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80
trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52
trđ |
30 % TNTT - 5,85
trđ |
7 |
Trên 80
trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80
trđ |
35% TNTT - 9,85
trđ |
Phụ lục
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ
RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
Stt |
Thu nhập làm căn cứ quy
đổi/tháng (viết tắt là
TNQĐ) |
Thu nhập tính
thuế |
1 |
Đến
4,75 triệu đồng (trđ) |
TNQĐ/0,95 |
2 |
Trên
4,75 trđ đến 9,25trđ |
(TNQĐ –
0, 25 trđ)/0,9 |
3 |
Trên
9,25 trđ đến 16,05trđ |
(TNQĐ –
0,75 trđ )/0,85 |
4 |
Trên
16,05 trđ đến 27,25 trđ |
(TNQĐ –
1,65 trđ)/0,8 |
5 |
Trên
27,25 trđ đến 42,25 trđ |
(TNQĐ –
3,25 trđ)/0,75 |
6 |
Trên
42,25 trđ đến 61,85 trđ |
(TNQĐ –
5,85 trđ)/0,7 |
7 |
Trên
61,85 trđ |
(TNQĐ –
9,85 trđ)/0,65 |
Số/Ký hiệu | 111/2013/TT-BTC |
Ngày ban hành | 15/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2013 |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Trích yếu | Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Phân loại | Thông tư |