Nghị định số 23/2013/NĐ-CP của Chính phủ, 25/03/2013
Nghị định số 23/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
23/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25
tháng 03 năm 2013 |
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2011/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
như sau:
1. Sửa đổi Khoản 10 Điều 4:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.”
2. Sửa đổi Khoản 25 Điều 4:
“25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn,
nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.”
“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục,
nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều
này.”
4. Sửa đổi Khoản 5 Điều 7:
“5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô
tô mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp
lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao
hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa
không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp
lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên
toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt
5. Sửa đổi Điều 8:
“Điều 8. Ghi nợ lệ phí trước bạ
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền
với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán
nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo
giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí
trước bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất cho tổ chức, cá nhân khác thì
phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển
đổi.”
Điều 2. Hiệu lực và hướng dẫn thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2013.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a) Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái
xe) đăng ký lần đầu ở những tỉnh, thành phố đang áp dụng mức thu cao hơn 10%
nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành
và trường hợp mức thu cao hơn 15% thì áp dụng mức thu 15% cho đến khi Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ
mới theo quy định tại Nghị định này.
b) Đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái
xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 2% và áp dụng
thống nhất trên toàn quốc.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH
PHỦ |