Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ, 17/01/2014
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 04/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật giao dịch điện
tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2
Điều 4 như sau:
“1. Hóa đơn quy định tại
Nghị định này gồm các loại sau:
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác
nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được thể hiện
bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do
các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc
các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp
các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật giao dịch điện tử và các
văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do
các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức,
cá nhân.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như
sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và
phát hành hóa đơn
1. Tổ chức kinh doanh đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn
hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch
vụ.
2. Tổ chức kinh doanh có mã số
thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn
để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành
phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức
khác.
5. Tổ chức kinh doanh có thể
đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến
khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng
số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.
7. Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc
bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều
12 Nghị định này.”
3. Sửa đổi Điều 6 như
sau:
“Điều 6. Hóa đơn tự
in
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị
sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự
in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức kinh doanh trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa,
dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số
thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm)
ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự
in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và
lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo
quy định của Luật kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần
mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ
kế toán phát
sinh;
e) Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và
được sự chấp thuận cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn tự in của doanh
nghiệp.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa
đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử
dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự quy định bằng văn
bản về số lượng liên hóa đơn.
4. Đối với các doanh nghiệp vi phạm về quản lý,
sử dụng hóa đơn; doanh nghiệp có rủi ro cao về việc chấp hành pháp luật thuế. Bộ
Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về công
nghệ thông tin thực hiện biện pháp giám sát, quản lý phù hợp nhằm thực hiện đúng
quy định của pháp luật về hóa đơn.
5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in có
hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại
Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in mà phải thực hiện mua hóa
đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định
này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in được tính từ ngày Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành
(đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận
thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại
rủi ro cao về thuế). Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản
này.
6. Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh sử dụng máy tính tiền in hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như
sau:
“2. Tổ chức có hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Trước khi đặt in hóa đơn lần
đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện
được tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản
đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản
lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành
vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo
quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn đặt in mà phải
thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2
Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn đặt in được tính từ
ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến
trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ
thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế).”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như
sau:
“2. Hóa đơn do các Cục Thuế
đặt in được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương và các doanh
nghiệp không được đặt in, tự in hóa đơn quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6,
Khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Các doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế
trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, nếu đáp ứng điều kiện tự in
hoặc đặt in hóa đơn, cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa
đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều
kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn.”
6. Sửa đổi Điều 22 như
sau:
“Điều 22. Điều kiện và trách
nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn
1. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in
hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức nhận in hóa đơn phải
là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
b) Trách nhiệm:
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không
được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ
chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi
in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo
quy định của pháp luật;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân
đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài
chính;
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo việc nhận in hóa
đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung
ứng phần mềm tự in hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức cung ứng phần mềm tự
in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính
hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa
đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm:
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho
một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không cung cấp phần
mềm in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
khác.
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo về việc cung cấp
phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.”
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |