Hướng dẫn cách kê khai thuế giá trị gia tăng
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo quý hoặc theo tháng chi tiết: Cách xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý, cách xác định kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp, hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ ... mới nhất theo Thông tư 156, 151, 119, 93/2017/TT-BTC của Bộ tài chính.Chú ý: Việc đầu tiền các bạn cần làm trước khi Kê khai
thuế GTGT đó là: Doanh nghiệp phải tự xác định xem DN mình thuộc đối tượng
kê khai thuế GTGT nào theo 2 trường hợp như sau:
- Phương pháp kê khai: Theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp
- Kỳ kê khai: Theo quý hay theo tháng.
=> Dưới đây Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn chi tiết các
bước như sau:
I. Cách xác định kê khai thuế GTGT theo Quý hoặc theo
Tháng:
1) Cách xác kê khai thuế GTGT theo Quý:
Theo điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
- Khai thuế GTGT theo quý áp dụng đối với những Doanh
nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ
50 tỷ đồng trở xuống.
- Những Doanh nghiệp mới thành lập thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý.
Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Ví dụ: Công ty kế toán Thiên Ưng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 6/2018 => Thì năm 2018 và 2019 kê khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2019 để xác định năm 2020 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.
Ví dụ: Công ty A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2018 => Thì năm 2018 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2018 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2019 kê khai thuế theo tháng hay theo quý.
2) Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo Tháng:
- Khai thuế GTGT theo tháng áp dụng đối với những Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng.
3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý:
-
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên
các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia
tăng).
- Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực
thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn
vị trực thuộc.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
- Trường hợp DN đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT
theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo
(theo Mẫu 07/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư 151) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là
cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai
thuế GTGT theo tháng.
4. Thời kỳ kê khai thuế GTGT theo quý
- Việc thực hiện khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.
- Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết
ngày 31/12/2016.
II. Cách xác định kê khai thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ
hoặc Trực tiếp:
1. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Theo điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ bao gồm:
+ Những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Những Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT (Như: Những DN mới thành lập, DN có doanh thu năm trước <
1 tỷ ... cụ thể như bên dưới)
|
Lưu ý: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp nhé thì
Không được đăng ký pp khấu trừ nhé.
Chú ý:
Trước đây: Những Doanh nghiệp thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện theo pp khấu trừ
(nêu trên) thì phải nộp Mẫu 06/GTGT.
=> Nhưng từ ngày 5/11/2017 theo Thông tư 93/2017/TT-BTC (hướng dẫn chi tiết
tại Công văn
4253/TCT-CS) thì
đã bãi bỏ Mẫu 06/GTGT như vậy:
Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ hay trực tiếp căn cứ theo Hồ
sơ khai thuế GTGT do Doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.
- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì
gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.
=> Hạn chậm nhất là trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế kỳ đầu tiên.
VD: Kế toán Thiên Ưng thành lập ngày 25/6/2018 -> Muốn kê khai theo pp khấu
trừ => Sẽ nộp Tờ khai thuế GTGT Mẫu 01/GTGT (của quý 2/2018) chậm nhất là
ngày 30/7/2018.
Hồ sơ khai kê thuế GTGT theo pp Khấu trừ gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT.
2. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Những DN mới thành lập.
- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm < 1 tỷ
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
=> DN mới thành lập và DN có doanh thu năm trước liền kề < 1 tỷ) => Muốn
kê khai theo PP khấu trừ thì làm theo hướng dẫn bên trên phần 1 nhé.
Hồ sơ kê khai thuế GTGT theo pp Trực tiếp:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT
3. Nếu là DN kinh doanh mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế
tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá
thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là
giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế
tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được
xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT
dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc,
đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá
quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia
tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để
trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị
gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Hồ sơ khai thuế GTGT theo pp trực tiếp trên GTGT:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT
III. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT:
- Kê khai thuế GTGT theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của quý tiếp theo.
VD: Tờ khai quý 2/2018 -> Chậm nhất là ngày 30/7/2018
- Kê khai thuế GTGT theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp.
VD: Tờ khai tháng 6/2018 -> Chậm nhất là ngày 20/7/2018
Chú ý: Dù có phát sinh hay không phát sinh thì hàng quý (hoặc hàng tháng) vẫn
phải nộp Tờ khai thuế GTGT nhé.
IV. Thời hạn nộp tiền thuế GTGT
- Hạn nộp tiền thuế GTGT cũng là hạn nộp tờ khai nhé (nếu có phát sinh tiền
thuế phải nộp).