Một số điểm mới đáng lưu ý của Thông tư số 78/2021/TT-BTC về hóa đơn, chứng từ
Ngày 17 tháng 09 năm 2021, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn chứng từ. Thông tư này có một số điểm mới đáng chú ý như sau.
I. Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
(Điều 3)
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba
(là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng
hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập
hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.
Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện
tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên
nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.
Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản
(hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin
sau:
+ Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
+ Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm
(loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);
+ Mục đích ủy nhiệm;
+ Thời hạn ủy nhiệm;
+ Phương thức thanh toán
hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa
đơn ủy nhiệm);
Việc ủy nhiệm được xác định là
thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận
ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP.
Trách nhiệm của bên ủy nhiệm và bên lập
ủy nhiệm:
+ Khi thực hiện ủy nhiệm lập hóa đơn điện
tử: các bên phải niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua được biết;
+ Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt
trước thời hạn ủy nhiệm lập hoá đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì
hai bên hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
+ Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa
đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung
cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
II Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa
đơn, tên liên hóa đơn (Điều 4)
1. Hóa đơn điện
tử
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là
ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại
hóa đơn điện tử như: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng; Hóa đơn điện tử bán
hàng; Hóa đơn điện tử bán tài sản công; Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc
gia; Hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện
tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP; Các chứng từ điện tử được sử dụng
và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự
gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các
thông tin sau:
+ Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được
quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
+ Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số
Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm
dương lịch.
+ Một ký tự tiếp theo là một (01)
chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử
được sử dụng.
+ Hai ký tự cuối là chữ viết do
người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán
sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai
ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại
hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;
Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Cục Thuế đặt
in là một nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các thông tin về: tên loại hoá đơn, số
liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu).
Các ký tự này quy định như hiện hành tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
III.
Về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Điều 5)
Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện
tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Điều 15 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP.
Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng
hóa đơn điện tử không có mã nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về
thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài
chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông
báo thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát
hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử
(chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của
cơ quan thuế. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 15 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để
xem xét, quyết định.
Trước đây: Tại khoản 3 Điều 6 Thông
tư số 68/2019/TT-BTC có quy định 8 dấu hiệu rủi ro cao
về thuế phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Nay việc
xác định người nộp thuế thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC.
IV.Áp
dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác (Điều 6)
Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có
mã đã lập đến cơ quan thuế như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội
dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử
cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng
hóa đơn điện tử bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp
lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan
thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
Đối với dịch vụ ngân hàng:
+ Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng
ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc
chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;
+ Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng
với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa
ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc
tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối
soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng
phát sinh.
Đối với trường hợp bán xăng dầu cho
khách hàng thì người bán chuyển dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu cho cơ quan thuế
trong ngày. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi
cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa
đơn điện tử đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi hóa
đơn cho cơ quan thuế.
V.Xử
lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế
có sai sót trong một số trường hợp (Điều 7)
Nguyên tắc xử lý sai sót:
+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử
lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế thì người bán được lựa chọn để thông
báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh
cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào
nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát
sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại
phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ
thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
+ Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ
liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử
tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi
bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;
+ Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa
đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh
cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;
Trường hợp người bán lập hóa đơn khi
thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc
chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập
và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.
Trường hợp theo quy định hóa đơn
điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn
có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc
thay thế;
Đối với nội dung về giá trị trên hóa
đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm
(ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên
quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy)
thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
VI. Hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử
với cơ quan thuế (Điều 8)
Nguyên tắc: hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện
tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng
hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm
thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán
lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được
lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển
dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử
không có mã.
Nội dung hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế có các nội dung: Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; Thông tin người
mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế); Tên
hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT,
thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT; Thời điểm
lập hóa đơn; Mã của cơ quan thuế.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử
khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh
doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo
từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo
không trùng lắp.
Tổng cục Thuế xây dựng lộ trình triển
khai áp dụng và xây dựng, công bố thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế, phương thức truyền, nhận với cơ quan thuế; Hướng dẫn triển khai
việc sử dụng mã của cơ quan thuế cấp đối với những hóa đơn điện tử có mã của của
cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với
cơ quan thuế để tham gia dự thưởng.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ đối tượng thực tế trên địa bàn chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng đề án triển khai kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản
lý doanh thu bán lẻ của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh để báo cáo Tổng cục
Thuế trình Bộ Tài chính phê duyệt sau khi thống nhất với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố để triển khai thực hiện.
Cục Thuế in, khởi tạo và phát hành
biên lai thuế Mẫu CTT50 theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để sử dụng thu
thuế, phí, lệ phí đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn đáp ứng
điều kiện sử dụng biên lai và thu nợ đối với hộ khoán, thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp, phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tiêu chí xác định địa bàn đáp ứng điều
kiện sử dụng biên lai thuế: Những địa bàn được sử dụng Biên lai thuế là địa bàn
đáp ứng đồng thời 03 điều kiện: không có điểm thu, chưa thực hiện uỷ nhiệm thu
thuế và thuộc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành
chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ
phí theo quy định của Luật Quản lý thuế, trường hợp tổ chức có nhu cầu sử dụng
các loại chứng từ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức có văn bản gửi Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng
biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên
biên lai theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức có văn bản gửi Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
VIII. Tiêu chí đối với tổ
chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa
đơn và các dịch vụ khác có liên quan (Điều 10)
1. Đối với tổ chức cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người
mua:
a. Tiêu chí lựa chọn:
Về chủ thể: Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam; Thông tin về dịch vụ
hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại
học chuyên ngành về công nghệ thông tin.
Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị
công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu: Cung cấp giải pháp khởi
tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn
điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định của pháp luật về
hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan; Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu
hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hoá
đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu
hoá đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký
để phục vụ công tác đối soát; Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu
hoá đơn điện tử; Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp
truyền nhận dữ liệu hoá đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền,
lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.
b) Trình tự đăng ký với Tổng Cục Thuế
Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí gồm tài liệu mô tả dịch vụ và cam
kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Tổng cục Thuế đăng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Các tổ chức phải chịu trách nhiệm về hồ
sơ văn bản cung cấp. Trong quá trình hoạt động, trường hợp phát hiện tổ chức
cung cấp dịch vụ không đúng quy định, Tổng cục Thuế thông báo và hủy thông tin
công khai của tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2.Đối với tổ chức
cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Tiêu chí lựa chọn:
Về chủ thể: Là tổ chức được thành lập theo
pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin; Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông
tin điện tử của tổ chức.
Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và
bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;
Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ
đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị
công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu: Cung cấp giải pháp khởi
tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật về hoá đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan; Có giải pháp kết
nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người
mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ
quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục
vụ công tác đối soát; Hệ thống thiết bị kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự
phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu
20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố; Hệ thống có khả
năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy nhập không hợp pháp, các hình thức
tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu
trao đổi giữa các bên tham gia; Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu; Kết nối
với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc
tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền
có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi
(Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để
đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
b) Trình tự ký hợp đồng với Tổng cục
Thuế:
Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện gửi
văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá
đơn kèm theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày tổ chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh, Tổng cục Thuế phối hợp với
tổ chức thực hiện kết nối kỹ thuật và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai
bên. Sau khi kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ
chức kết nối sẽ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
IX. Hiệu lực thi hành (Điều
11)
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Đối với các tổ chức, cá nhân tại các địa
bàn đáp ứng điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin thì thực hiện hóa
đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định số 123/NĐ-CP và Thông tư này từ tháng
11/2021 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với
cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin,
không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử
dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan
thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng,
đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử.
Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01/7/2022 đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/7/2022; hoặc kể từ thời
điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hoá đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
mới thành lập sau ngày 01/07/2022.
Lộ trình triển khai hệ thống quản lý
hóa đơn điện tử của cơ quan thuế:
Tổng cục Thuế công bố lộ trình, căn cứ
lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế đảm
bảo công khai minh bạch. Trường hợp số lượng Tổ chức cung cấp dịch vụ nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại
khoản 2 Điều 10 Thông tư 78/2021/TT-BTC và có nhu cầu kết nối với cơ quan thuế
vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống, Tổng cục Thuế căn cứ thông tin khách
hàng đang sử dụng dịch vụ hoá đơn điện tử của tổ chức tính đến ngày 31 tháng 8 năm
2021 (theo thông tin quản lý của cơ quan thuế) để lựa chọn Tổ chức có số lượng
khách hàng lớn và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử.
X. Xử lý chuyển tiếp (Điều 12)
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông
báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc
đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của
cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng
hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại
các Nghị
định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Từ ngày Thông tư này được ban hành đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở
hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ
sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm
chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình
thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện
về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức
nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế
theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP này cùng với việc nộp tờ khai
thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của các cơ sở
kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa
đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông
tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này thì cơ sở kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại
các Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở
kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
Đối với hóa đơn của cơ quan thuế đã đặt
in theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu số hóa đơn giống với hướng dẫn tại Thông tư này và nội dung phù hợp với
quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
thì cơ quan thuế được sử dụng hóa đơn đã đặt in để bán cho các đối tượng được
mua hóa đơn từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng
dẫn tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước và Biên lai thu thuế được in theo Quyết định số
30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế được tiếp tục sử dụng. Trường hợp sử dụng
hết biên lai thuế, biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại các văn bản
nêu trên thì sử dụng Mẫu theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày
20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc
nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng biên lai điện
tử theo định dạng của cơ quan thuế thì tổ chức thực hiện chuyển đổi để áp dụng
và thực hiện đăng ký sử dụng, thông báo phát hành, báo cáo tình hình sử dụng
theo hướng dẫn tại Điều 34, Điều 36, Điều 38 Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết
định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022
và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày
18/3/2010 của Bộ Tài chính.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại
Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán
và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện
thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử
mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã)
thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập
có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa
đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi
cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người
bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập
(đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).