Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT, TNDN, TNCN, lệ phí môn bài
Thông thường, các doanh nghiệp phải nộp tờ khai các loại thuế như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN đúng như thời hạn đã được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan. Giả sử trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế thì có bị phạt hay không? Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế môn bài, GTGT, TNDN như thế nào? Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu trong bài viết dưới đây.1.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
“1.
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2.
Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này. 3.
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ
các trường hợp sau: a)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu
trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp
xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên
hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; b)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của
nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi
chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã
thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi
phạm nhiều lần. Trường
hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường
hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế; c)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo
cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp
thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành
vi đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi
phạm nhiều lần;” |
Như vậy: Các doanh nghiệp vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
Lập và nộp tờ khai thuế trước khi
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là công việc quan trọng hàng tháng, quý và năm của
kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, một số phần mềm thông minh thế hệ mới như AMIS
Kế Toán có tính năng thông báo nhắc nhở lịch nộp các tờ khai để kế toán không bỏ
sót, đồng thời cho phép lập và nộp tờ khai tự động theo các mẫu biểu mới nhất của thông tư 80/2021/TT-BTC.
Dùng
ngay miễn phí
2. Hình thức xử phạt chính
Căn
cứ vào Khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì hình thức xử phạt
chính với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
“a) Cảnh cáo Phạt cảnh cáo áp dụng đối với
hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm
nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại
Nghị định này. b)
Phạt tiền Vi phạm hành chính về hóa
đơn: Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức
và Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Vi phạm hành chính về thủ tục
thuế: Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người
nộp thuế là tổ chức và Phạt tiền tối đa không quá
100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm thủ tục thuế.” |
Như
vậy: có hai hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn là Cảnh cáo và Phạt tiền, tùy vào mức độ vi phạm và đối tượng vi phạm sẽ có
mức phạt phù hợp.
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt
tiền
Căn
cứ vào Khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì nguyên tắc áp dụng mức phạt
tiền với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
“a) Mức phạt tiền quy định
tại Điều 13 là mức phạt tiền áp dụng
đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế
là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp
dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. b) Khi xác định mức phạt tiền
đối với người nộp thuế vi phạm vừa
có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ
tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một
tình tiết tăng nặng. c) Các tình tiết giảm nhẹ
hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử
dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này. d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối
với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định
này là mức trung bình của
khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. · Nếu có tình tiết giảm
nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của
khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức
tối thiểu của khung tiền phạt; · Nếu có tình tiết tăng
nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền
phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.” |
Như
vậy, nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền với tình huống hành vi vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn là có tính đến việc tăng hoặc giảm mức tiền nộp phạt
tương ứng với các hành vi có tình tiết giảm nhẹ hoặc có tình tiết tăng nặng,
nhưng mức phạt tiền đối với 1 hành vi sẽ không ngoài khung tiền phạt theo quy định
của pháp luật.
4. Các mức phạt chậm nộp hồ
sơ khai thuế GTGT, thuế môn bài, thuế TNDN
Bước
1: Xác định doanh nghiệp đã chậm tờ khai thuế bao nhiêu ngày
Để
xác định được mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế thì các doanh nghiệp cần xác định
xem tính từ thời điểm hạn cuối cùng nộp hồ sơ đến thời điểm doanh nghiệp xác định
chậm nộp hồ sơ là bao nhiêu ngày.
Bước
2: Đối chiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Mức phạt |
Số ngày
chậm nộp – hành vi |
Phạt cảnh cáo |
Hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm
nhẹ |
Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định
tại Phạt cảnh cáo |
Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
Hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày |
Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Các hành
vi: Nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; Nộp hồ
sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số
thuế phải nộp; Không nộp
hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp
các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. |
Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng |
Hành vi
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ
khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền
thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công
bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế
lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11
Điều 143 Luật Quản lý thuế. Trường hợp
số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ
sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế
phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của
khung phạt tiền quy định tại khoản 4 – Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng |
5.
Một số trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Căn cứ vào Điều 9 Nghị định
125/2020/NĐ-CP, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với những
trường hợp sau:
Đối
với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thì không xử phạt: Theo quy định tại Khoản 4
Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì Người nộp thuế chậm thực hiện
thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống
công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng. Đối
với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản
hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trừ
trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện
sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về
thuế của người nộp thuế bị phát hiện thì: Không xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế. Đối
với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế
và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc
trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại
trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện
thì: Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Đối
với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được
hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại
Điều 51 Luật Quản lý thuế. Trong
thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế thì: Không
xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. |