Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và 6 điểm mới cần lưu ý
Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, ngày 14/6/2025, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15 đã chính thức được thông qua với 452/453 đại biểu tán thành.Luật thuế TNDN 2025 thay thế luật thuế TNDN 2008 có hiệu từ ngày 01/10/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2025. Luật này có nhiều điểm mới trong quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế TNDN. Bài viết dưới đây MISA AMIS sẽ giúp bạn đọc nắm rõ những điểm nổi bật cần lưu ý trong Luật thuế TNDN áp dụng từ ngày 1/10.

1. Tổng quan về luật thuế TNDN 2025 số 67/2025/QH15

Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2025 số 67/2025/QH15 là văn bản quan trọng được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025, chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025, thay thế Luật TNDN 2008.
Luật thuế TNDN 2025 hiện đại hóa chính sách thuế bằng cách giảm thuế suất phổ thông xuống 20% và áp dụng mức ưu đãi đặc biệt 15% hoặc 17% cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên tiêu chí tổng doanh thu năm liền kề trước đó. Điểm đột phá lớn nhất là việc mở rộng phạm vi đánh thuế sang kinh tế số, quy định rõ ràng rằng doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số không có cơ sở thường trú tại Việt Nam vẫn phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh từ Việt Nam, đồng thời bổ sung nền tảng số vào định nghĩa Cơ sở thường trú.
Bên cạnh đó, Luật tăng cường ưu đãi cho hoạt động đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững, bao gồm việc tăng mức trích lập Quỹ Khoa học và Công nghệ lên tối đa 20% thu nhập tính thuế và miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu hoặc tiền lãi trái phiếu xanh.
2. Điểm khác biệt giữa Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 và Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15
Luật thuế TNDN thay đổi từ 01/10/2025 và có nhiều sự khác biệt so với luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp cũ ( Luật số 14/2028/QH12) từng áp dụng.








3. 6 điểm mới trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 cần chú ý
3.1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp từ 01/10/2025 mở rộng đối tượng nộp thuế
Theo đó, tại khoản 3, Điều 2 Luật thuế TNDN 2025 đã bổ sung quy định về đối tượng nộp thuế, cụ thể:


3.2. Mở rộng đối tượng miễn thuế
Theo quy định mới, một số khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động sản xuất – kinh doanh sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon;
- Thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh;
- Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
- Các khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước hoặc Quỹ Hỗ trợ Đầu tư do Chính phủ thành lập.

3.3. Thay đổi đối tượng được ưu đãi thuế
Theo khoản 2, Điều 12 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 đã điều chỉnh danh mục ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với nhiều điểm mới đáng chú ý. Một số ngành nghề nổi bật được đưa vào diện hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm:
- Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí.
- Sản phẩm/dịch vụ công nghệ số trọng điểm; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo.
- Sản xuất, lắp ráp ô tô.
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hỗ trợ kỹ thuật, ươm tạo doanh nghiệp, kinh doanh khu làm việc chung)
Luật thuế TNDN 2025 đã loại bỏ một số lĩnh vực khỏi danh mục ưu đãi thuế, cụ thể:
- Phát triển công nghệ sinh học
- Tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
- Dự án sản xuất có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên
- Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao nhưng không thuộc lĩnh vực công nghệ cao.
Ngoài ra, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 cũng bổ sung chi tiết về nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế TNDN và điều chỉnh quy định liên quan đến địa bàn được hưởng ưu đãi thuế như: khu công nghiệp sẽ không còn nằm trong danh mục địa bàn ưu đãi thuế; trong khi đó, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung vẫn được duy trì trong diện hưởng ưu đãi.
Luật thuế TNDN 2025 vẫn giữ điều khoản bảo lưu ưu đãi như quy định cũ, theo đó cho phép doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi được lựa chọn tiếp tục áp dụng mức ưu đãi này hoặc áp dụng mức ưu đãi theo luật mới nếu đáp ứng điều kiện. Quan trọng hơn, luật còn cho phép các dự án đầu tư không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo quy định trước đây sẽ được tiếp cận ưu đãi theo quy định của Luật này. Đây là một thay đổi quan trọng so với các quy định hiện tại.
Theo khoản 2, Điều 12 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 đã điều chỉnh danh mục ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với nhiều điểm mới đáng chú ý. Một số ngành nghề nổi bật được đưa vào diện hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm:
- Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
- Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy định của Luật Báo chí.
- Sản phẩm/dịch vụ công nghệ số trọng điểm; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo.
- Sản xuất, lắp ráp ô tô.
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hỗ trợ kỹ thuật, ươm tạo doanh nghiệp, kinh doanh khu làm việc chung)
Luật thuế TNDN 2025 đã loại bỏ một số lĩnh vực khỏi danh mục ưu đãi thuế, cụ thể:
- Phát triển công nghệ sinh học
- Tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
- Dự án sản xuất có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên
- Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao nhưng không thuộc lĩnh vực công nghệ cao.
Ngoài ra, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 cũng bổ sung chi tiết về nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế TNDN và điều chỉnh quy định liên quan đến địa bàn được hưởng ưu đãi thuế như: khu công nghiệp sẽ không còn nằm trong danh mục địa bàn ưu đãi thuế; trong khi đó, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung vẫn được duy trì trong diện hưởng ưu đãi.
Luật thuế TNDN 2025 vẫn giữ điều khoản bảo lưu ưu đãi như quy định cũ, theo đó cho phép doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi được lựa chọn tiếp tục áp dụng mức ưu đãi này hoặc áp dụng mức ưu đãi theo luật mới nếu đáp ứng điều kiện. Quan trọng hơn, luật còn cho phép các dự án đầu tư không thuộc diện được hưởng ưu đãi theo quy định trước đây sẽ được tiếp cận ưu đãi theo quy định của Luật này. Đây là một thay đổi quan trọng so với các quy định hiện tại.
3.4. Giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định về thuế suất thuế TNDN được sửa đổi như sau:
- Thuế suất chung áp dụng cho phần lớn doanh nghiệp là 20%, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của điều này hoặc thuộc diện ưu đãi thuế suất tại Điều 13 của Luật.
- Thuế suất 15%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
- Thuế suất 17%: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu năm trên 3 tỷ đồng đến tối đa 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% là tổng doanh thu của kỳ tính thuế TNDN liền kề trước đó. Với doanh nghiệp mới thành lập, Chính phủ sẽ quy định chi tiết cách xác định doanh thu phù hợp.
- Thuế suất đặc biệt theo lĩnh vực
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí : Thuế suất từ 25% đến 50%, do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể theo từng hợp đồng căn cứ điều kiện khai thác.
- Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) mức thuế là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Theo khoản 3 Điều 18 của Luật thuế TNDN 2025, một số đối tượng không được áp dụng thuế suất ưu đãi 15% và 17%, cũng như các ưu đãi tại Điều 4, 13 và 14 của Luật này, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản (trừ nhà ở xã hội), dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập tử hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu;
- Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 Luật này.
Tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định về thuế suất thuế TNDN được sửa đổi như sau:
- Thuế suất chung áp dụng cho phần lớn doanh nghiệp là 20%, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của điều này hoặc thuộc diện ưu đãi thuế suất tại Điều 13 của Luật.
- Thuế suất 15%: Áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
- Thuế suất 17%: Áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu năm trên 3 tỷ đồng đến tối đa 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% là tổng doanh thu của kỳ tính thuế TNDN liền kề trước đó. Với doanh nghiệp mới thành lập, Chính phủ sẽ quy định chi tiết cách xác định doanh thu phù hợp.
- Thuế suất đặc biệt theo lĩnh vực
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí : Thuế suất từ 25% đến 50%, do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể theo từng hợp đồng căn cứ điều kiện khai thác.
- Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) mức thuế là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Theo khoản 3 Điều 18 của Luật thuế TNDN 2025, một số đối tượng không được áp dụng thuế suất ưu đãi 15% và 17%, cũng như các ưu đãi tại Điều 4, 13 và 14 của Luật này, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản (trừ nhà ở xã hội), dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập tử hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản
- Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa dầu;
- Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 Luật này.
3.5. Sửa đổi quy định về miễn thuế, giảm thuế
Tại Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định về chính sách miễn, giảm thuế TNDN được sửa đổi toàn diện, thay thế toàn bộ nội dung Điều 14 hiện hành như sau:
- Doanh nghiệp được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 09 năm tiếp theo, áp dụng đối với:
- Các khoản thu nhập thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12, nếu thuộc địa bàn nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 12. Trường hợp không thuộc địa bàn nêu trên, vẫn được miễn thuế tối đa 04 năm nhưng chỉ được giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 05 năm tiếp theo.
- Miễn thuế tối đa 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 04 năm tiếp theo đối với khoản thu nhập thuộc khoản 4 Điều 13.
- Với các dự án đầu tư mới thuộc điểm h khoản 2 Điều 12, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định kéo dài thời gian miễn, giảm thuế, nhưng không vượt quá 1,5 lần thời gian ưu đãi được nêu tại khoản 1 Điều này.
- Thời điểm tính miễn, giảm thuế được xác định kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Nếu trong 03 năm đầu kể từ năm có doanh thu mà chưa phát sinh thu nhập chịu thuế, thì thời gian ưu đãi sẽ bắt đầu tính từ năm thứ 4.
- Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận liên quan đến công nghệ cao, khoa học công nghệ, công nghiệp hỗ trợ… sau thời điểm phát sinh thu nhập , thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Nếu tại năm cấp giấy chưa có thu nhập, thì tính từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập; và nếu sau 03 năm kể từ năm cấp giấy mà vẫn chưa có thu nhập chịu thuế, thì thời điểm bắt đầu ưu đãi là năm thứ 4 kể từ năm cấp giấy.
- Ưu đãi thuế cho dự án đầu tư mở rộng:
- Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện đầu tư mở rộng (gồm: mở rộng quy mô, nâng công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm…), nếu thuộc ngành/nghề/địa bàn ưu đãi tại Điều 12, thì phần thu nhập tăng thêm sẽ được hưởng ưu đãi như phần thu nhập của dự án hiện tại, không bắt buộc phải hạch toán riêng.
- Nếu dự án hiện tại đã hết thời gian ưu đãi, nhưng thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện tại khoản 6 Điều này, thì được hưởng miễn, giảm thuế như dự án đầu tư mới cùng loại, không áp dụng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn, giảm thuế tính từ thời điểm hoàn thành giải ngân vốn đầu tư đã đăng ký. Doanh nghiệp phải tách riêng thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Nếu không thể tách riêng, thì phần thu nhập này được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới và tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có.
- Chính sách ưu đãi tại phần này không áp dụng đối với trường hợp đầu tư mở rộng phát sinh do sáp nhập hoặc mua lại doanh nghiệp/dự án đang hoạt động.
- Điều kiện để dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi tại điểm b khoản 5 Điều 14 Luật thuế TNDN phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm sau khi hoàn thành giải ngân phải đạt ngưỡng tối thiểu do Chính phủ quy định, tùy theo loại ngành/nghề hoặc địa bàn ưu đãi.
- Tỷ lệ tăng nguyên giá tài sản cố định phải đạt ít nhất 20% so với tổng nguyên giá trước khi đầu tư mở rộng.
- Công suất thiết kế tăng thêm phải đạt ít nhất 20% so với công suất thiết kế ban đầu trước đầu tư mở rộng.
Tại Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định về chính sách miễn, giảm thuế TNDN được sửa đổi toàn diện, thay thế toàn bộ nội dung Điều 14 hiện hành như sau:
- Doanh nghiệp được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 09 năm tiếp theo, áp dụng đối với:
- Các khoản thu nhập thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12, nếu thuộc địa bàn nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 12. Trường hợp không thuộc địa bàn nêu trên, vẫn được miễn thuế tối đa 04 năm nhưng chỉ được giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 05 năm tiếp theo.
- Miễn thuế tối đa 02 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong tối đa 04 năm tiếp theo đối với khoản thu nhập thuộc khoản 4 Điều 13.
- Với các dự án đầu tư mới thuộc điểm h khoản 2 Điều 12, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định kéo dài thời gian miễn, giảm thuế, nhưng không vượt quá 1,5 lần thời gian ưu đãi được nêu tại khoản 1 Điều này.
- Thời điểm tính miễn, giảm thuế được xác định kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư. Nếu trong 03 năm đầu kể từ năm có doanh thu mà chưa phát sinh thu nhập chịu thuế, thì thời gian ưu đãi sẽ bắt đầu tính từ năm thứ 4.
- Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận liên quan đến công nghệ cao, khoa học công nghệ, công nghiệp hỗ trợ… sau thời điểm phát sinh thu nhập , thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Nếu tại năm cấp giấy chưa có thu nhập, thì tính từ năm đầu tiên phát sinh thu nhập; và nếu sau 03 năm kể từ năm cấp giấy mà vẫn chưa có thu nhập chịu thuế, thì thời điểm bắt đầu ưu đãi là năm thứ 4 kể từ năm cấp giấy.
- Ưu đãi thuế cho dự án đầu tư mở rộng:
- Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện đầu tư mở rộng (gồm: mở rộng quy mô, nâng công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm…), nếu thuộc ngành/nghề/địa bàn ưu đãi tại Điều 12, thì phần thu nhập tăng thêm sẽ được hưởng ưu đãi như phần thu nhập của dự án hiện tại, không bắt buộc phải hạch toán riêng.
- Nếu dự án hiện tại đã hết thời gian ưu đãi, nhưng thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng đáp ứng điều kiện tại khoản 6 Điều này, thì được hưởng miễn, giảm thuế như dự án đầu tư mới cùng loại, không áp dụng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn, giảm thuế tính từ thời điểm hoàn thành giải ngân vốn đầu tư đã đăng ký. Doanh nghiệp phải tách riêng thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Nếu không thể tách riêng, thì phần thu nhập này được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới và tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có.
- Chính sách ưu đãi tại phần này không áp dụng đối với trường hợp đầu tư mở rộng phát sinh do sáp nhập hoặc mua lại doanh nghiệp/dự án đang hoạt động.
- Điều kiện để dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi tại điểm b khoản 5 Điều 14 Luật thuế TNDN phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm sau khi hoàn thành giải ngân phải đạt ngưỡng tối thiểu do Chính phủ quy định, tùy theo loại ngành/nghề hoặc địa bàn ưu đãi.
- Tỷ lệ tăng nguyên giá tài sản cố định phải đạt ít nhất 20% so với tổng nguyên giá trước khi đầu tư mở rộng.
- Công suất thiết kế tăng thêm phải đạt ít nhất 20% so với công suất thiết kế ban đầu trước đầu tư mở rộng.
3.6. Chi phí không phát sinh doanh thu vẫn được khấu trừ khi tính thuế
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã có điều chỉnh đáng kể trong việc xác định chi phí được trừ và không được trừ. Nguyên tắc xác định chi phí hợp lý được mở rộng nhằm thúc đẩy đầu tư, đổi mới sáng tạo và phát triển theo hướng bền vững.
Cụ thể, theo Điều 9 Luật thuế TNDN 2025, các khoản chi như đầu tư vào nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sáng kiến đổi mới, chuyển đổi số, đóng góp xây dựng hạ tầng công cộng có liên quan đến hoạt động kinh doanh; hay các chi phí liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính, trung hòa carbon, phát thải ròng bằng không, và bảo vệ môi trường vẫn được tính là chi phí được trừ, dù không trực tiếp tạo ra doanh thu chịu thuế. Ngoài ra, một số chi phí khác sẽ được chấp nhận khấu trừ theo hướng dẫn chi tiết của Chính phủ.
Bên cạnh việc mở rộng phạm vi chi phí được trừ, Luật thuế TNDN 2025 cũng quy định rõ hơn các loại chi phí không được trừ để tăng tính minh bạch và đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Các chi phí không đáp ứng điều kiện, nội dung theo quy định của pháp luật chuyên ngành sẽ không được coi là chi phí hợp lý để khấu trừ.
Đối với chi phí lãi vay, phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã có điều chỉnh đáng kể trong việc xác định chi phí được trừ và không được trừ. Nguyên tắc xác định chi phí hợp lý được mở rộng nhằm thúc đẩy đầu tư, đổi mới sáng tạo và phát triển theo hướng bền vững.
Cụ thể, theo Điều 9 Luật thuế TNDN 2025, các khoản chi như đầu tư vào nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sáng kiến đổi mới, chuyển đổi số, đóng góp xây dựng hạ tầng công cộng có liên quan đến hoạt động kinh doanh; hay các chi phí liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính, trung hòa carbon, phát thải ròng bằng không, và bảo vệ môi trường vẫn được tính là chi phí được trừ, dù không trực tiếp tạo ra doanh thu chịu thuế. Ngoài ra, một số chi phí khác sẽ được chấp nhận khấu trừ theo hướng dẫn chi tiết của Chính phủ.
Bên cạnh việc mở rộng phạm vi chi phí được trừ, Luật thuế TNDN 2025 cũng quy định rõ hơn các loại chi phí không được trừ để tăng tính minh bạch và đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Các chi phí không đáp ứng điều kiện, nội dung theo quy định của pháp luật chuyên ngành sẽ không được coi là chi phí hợp lý để khấu trừ.
Đối với chi phí lãi vay, phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự;