Báo cáo tài chính - quy định chung (2)
Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức xin hướng dẫn học viên Báo cáo tài chính - quy định chung (2)
Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục
1.
Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét
giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt
động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia
hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể
gửi cơ quan có thẩm quyền) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ
ngày lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thông thường.
2.
Trong một số trường hợp sau đơn vị vẫn được coi là hoạt động liên
tục:
-
Việc cổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Việc xử lý tài chính khi cổ phần hóa là trường hợp đặc biệt, mặc
dù phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp, đánh giá lại
tài sản và nợ phải trả nhưng về bản chất doanh nghiệp vẫn duy trì
hoạt động sản xuất, kinh doanh như bình
thường;
-
Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty
TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;
-
Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành
một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược
lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại)
vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3.
Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải
trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
-
Bảng cân đối kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu
riêng;
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp không
đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được
trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình
thường;
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả
định hoạt động liên tục – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo
mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường;
-
Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày
theo mẫu riêng.
4.
Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại
thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải tái phân loại tài sản dài hạn
và nợ phải trả dài hạn thành tài sản ngắn hạn và nợ phải trả
ngắn hạn.
5.
Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại
thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ tài sản
và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế thừa quyền đối
với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ
sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá
lại trước khi lập Bảng Cân đối kế toán.
5.1.
Không phải đánh giá lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa
quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một
số trường hợp cụ thể như sau:
a)
Trường hợp một đơn vị giải thể để sáp nhập vào đơn vị khác, nếu đơn
vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị
bị giải thể theo giá trị sổ sách;
b)
Trường hợp một đơn vị giải thể để chia tách thành các đơn vị khác,
nếu đơn vị sau khi chia tách cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ
của đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách;
c)
Từng khoản mục tài sản cụ thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh
thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách và việc thu hồi
diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng hoạt động;
d)
Từng khoản mục nợ phải trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo
lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải thể và đơn vị bị giải thể chỉ có
nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo giá trị sổ
sách;
5.2.
Việc đánh giá lại được thực hiện đối với từng loại tài sản và nợ
phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
-
Hàng tồn kho, chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn, thiết bị,
vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn được đánh giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo
cáo;
-
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo
giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể thu hồi tại
thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi phí thanh lý ước
tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc phải
mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được
trả lại cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính
còn phải trả cho bên cho thuê;
-
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa
giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo
(là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
-
Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị
hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên sàn UPCOM được
xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch tại ngày báo cáo (hoặc
phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào ngày báo cáo);
-
Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và đơn vị
khác được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị
có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí
bán ước tính);
-
Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được
đánh giá theo số thực tế có thể thu hồi.
b)
Đối với nợ phải trả: Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng
văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa thuận. Trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:
-
Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá
trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả trước thời
hạn theo quy định của hợp đồng;
-
Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được đánh giá lại theo giá cao
hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá trị hợp lý
của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
-
Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá lại theo giá cao hơn
giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí
liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho tại thời
điểm báo cáo;
-
Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá
trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí liên quan trực
tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm báo
cáo.
c)
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm báo cáo như bình thường.
6.
Phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không
đáp ứng giả định hoạt động liên tục:
a)
Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi
giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện
trích lập dự phòng trên TK 229 – “Dự phòng tổn thất tài
sản”;
b)
Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu
tư được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử
dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7.
Khi giả định hoạt động liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải
xử lý một số vấn đề tài chính sau:
-
Thực hiện trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối
với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai nếu khả năng phát
sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được ước
tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các
khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu
(như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn
phải thanh toán;
-
Đối với khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản luỹ kế thuộc phần
vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐSĐT, phần còn
lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi) hoặc chi phí khác
(nếu lỗ);
-
Đối với khoản chênh lệch tỷ giá đang phản ánh luỹ kế trên Bảng cân
đối kế toán (như chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo
cáo tài chính), doanh nghiệp kết chuyển toàn bộ vào doanh thu tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
-
Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại
phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan hệ cong ty mẹ-công
ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần hóa, công cụ dụng cụ xuất dùng,
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được
ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả
trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính
toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại
cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
-
Công ty mẹ dừng ghi nhận lợi thế thương mại trên Báo cáo tài chính
hợp nhất, phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được tính ngay vào
chi phí quản lý doanh nghiệp;
-
Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải
trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí
tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc
ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
8.
Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại
thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về khả năng
tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ đông
và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ
báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
-
Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản,
thu hồi nợ phải thu;
-
Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả
nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ vay, nợ nhà
cung cấp;
-
Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu,
đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ
nhận được bao nhiều tiền;
-
Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
-
Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ
trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc của
doanh nghiệp hoạt động liên tục; Kỳ báo cáo vì doanh nghiệp chuẩn bị
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có
dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên trình bày Báo cáo tài
chính theo nguyên tắc khác.
Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam
1.
Báo cáo tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam.
2.
Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
a)
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
-
Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ (là tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo);
-
Vốn chủ sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái phiếu) được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn;
-
Chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại ngày đánh giá;
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày đầu tư được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
-
Lợi nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại ngày trả lợi tức, cổ tức;
-
Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân (nếu lựa chọn).
b)
Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra ĐồngViệt Nam.
Chênh
lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 417 thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1.
Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang
đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
2.
Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Khi
trình bày thông tin so sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế).
3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1.
Đối với doanh nghiệp nhà nước
a)
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
-
Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
-
Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b)
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
-
Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
-
Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
a)
Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Nơi nhận Báo cáo tài chính
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP (4) |
Nơi nhận báo cáo | |||||
Kỳ lập báo cáo |
Cơ quan tài chính (1) |
Cơ quan Thuế (2) |
Cơ quan Thống kê |
DN cấp trên (3) |
Cơ quan đăng ký kinh doanh | |
1. Doanh nghiệp Nhà nước |
Quý, Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Năm |
x |
x |
x |
x |
x |
3. Các loại doanh nghiệp khác |
Năm |
x |
x |
x |
x |
1. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính
cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương
mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo
hiểm).
- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải
nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao
dịch chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà
nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế).
3. Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo
tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế
toán cấp trên.
4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm
toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo
tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã
thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo
tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp
cấp trên.
5. Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở
kinh doanh chính.
6. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ,
ngoài các cơ quan nơi doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy
định trên, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ
quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu
theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế.
7. Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao
còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.