Sổ kế toán và hình thức kế toán
Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức xin hướng dẫn học viên Sổ kế toán và hình thức kế toán
Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế
và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh
nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế
toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và
các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.
2. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng
mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một
cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có
thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4
Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh
doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh
nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên
cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ,
kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự
xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể
áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4
Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm
quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng
trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào
thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và
việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên
giữ và ghi sổ, kế toán trưởng
phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán
giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế
toán trưởng ký xác nhận.
Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh
nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người
đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách
nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển
hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để
lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục
sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ,
niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi
sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết
thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải
đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng
dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự
của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ.
Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người
được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng
sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài
khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã
được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số
liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lý chứng minh.
3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo
tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm
kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán
phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ
kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ Số chứng
chỉ hành nghề.
Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì
phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật kế
toán.
2. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
1. Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư các tài khoản
sau:
- Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên TK
1113 và 1123 được chuyển đổi như sau:
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý,
đá quý được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên các tài khoản
có liên quan về hàng tồn kho, như: TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu hoặc TK 156 -
Hàng hóa theo nguyên tắc phù hợp với mục đích sử dụng và phân loại tại doanh
nghiệp;
+ Giá trị vàng (loại không được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý,
đá quý không được sử dụng là hàng tồn kho được chuyển sang phản ánh trên TK 2288
- Đầu tư khác;
- Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo
hạn, không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm
lời qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên TK 1212 đầu tư chứng khoán
ngắn hạn được chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho
từng TK cấp 2);
- Số dư các khoản cho vay, tiền gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản ánh trên
TK 228 – Đầu tư dài hạn khác được chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
- Giá trị của hàng hóa bất động sản do doanh nghiệp xây dựng, sản xuất,
đang theo dõi trên TK 1567 - Hàng hóa bất động sản được chuyển sang theo dõi
trên tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản. TK 1567 chỉ phản ánh những bất
động sản do doanh nghiệp mua vào để bán ra như những loại hàng hóa
khác.
- Số dư TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn được chuyển sang TK 242 –
Chi phí trả trước;
- Số dư TK 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn được chuyển sang TK 244
– Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;
- Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên các TK 129, 139, 159 được
chuyển sang TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù
hợp với nội dung dự phòng);
- Giá trị bất động sản do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng (không phải mua
vào để bán ra như hàng hóa) đang phản ánh là hàng hóa bất động sản trên TK 1567
được chuyển sang Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản;
- Số dư các khoản đầu tư vào công ty liên kết đang phản ánh trên TK 223
được chuyển sang TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết;
- Số dư TK 311 - Nợ ngắn hạn, TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 342 -
Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính;
- Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình
thường (đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí
hoàn nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự
đang phản ánh trên TK 335 – Chi phí phải trả được chuyển sang TK 352 – Dự phòng
phải trả (chi tiết TK 3524);
- Số dư TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính chuyển sang TK 414 - Quỹ đầu tư
phát triển;
2. Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
Điều khoản hồi tố
1. Các doanh nghiệp là chủ đầu tư bất động sản (kể cả trường hợp tự thi
công bất động sản) đã ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách
hàng theo tiến độ, nếu công trình chưa hoàn thành trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực thì phải sửa chữa sai sót do đã ghi nhận doanh thu và hồi tố Báo cáo
tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Thay đổi chính sách kế
toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
2. Các doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu
tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá phải điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chính để phản ánh khoản cổ tức, lợi
nhuận được chia đó ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
3. Doanh nghiệp không tiếp tục trích khấu hao đối với Bất động sản đầu
tư nắm giữ chờ tăng giá và không phải hồi tố toàn bộ chi phí khấu hao lũy kế đã
trích từ các kỳ trước.
4. Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh trên Báo cáo tài chính đối
với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và thuyết minh lí do là có sự thay đổi trong Chế độ kế toán doanh
nghiệp.