Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
202/2014/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
Căn cứ
Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
Căn cứ
Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và phương
pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập
đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
2.
Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty mẹ -
công ty con thuộc các ngành, các thành phần kinh tế khi lập và trình bày Báo cáo
tài chính hợp nhất.
3.
Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc hợp nhất của Thông tư này để lập Báo
cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Trong
Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1.
Công ty con cấp 1 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua
quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ.
2.
Công ty con cấp 2 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua các
công ty con khác.
3.
Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, công ty mẹ
của Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con
theo quy định của pháp luật.
4. Tập
đoàn gồm công ty mẹ và các công ty con.
5. Tập
đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và công ty con cấp
2.
6.
Giao dịch theo chiều xuôi là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
trong đó bên bán là công ty mẹ hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên
doanh, liên kết trong đó bên bán hoặc góp vốn là nhà đầu
tư.
7.
Giao dịch theo chiều ngược là giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn
trong đó bên bán là công ty con hoặc giao dịch giữa nhà đầu tư và công ty liên
doanh, liên kết trong đó bên bán là công ty liên doanh, liên
kết.
8. Đơn
vị có lợi ích công chúng là doanh nghiệp, tổ chức mà tính chất và quy mô hoạt
động có liên quan nhiều đến lợi ích của công chúng, gồm:
- Công
ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng,
công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;
-
Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính chất,
quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp
luật.
Khái
niệm công ty đại chúng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số
52/2012/TT-BTC ngày 5/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
9. Lãi
từ giao dịch mua giá rẻ: Là khoản chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công
ty con nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài sản thuần
của công ty con tại ngày mua (thuật ngữ này trước đây gọi là bất lợi thương mại
hoặc lợi thế thương mại âm).
10. Cổ
đông không kiểm soát: Là cổ đông không có quyền kiểm soát công ty con (trước đây
gọi là cổ đông thiểu số).
Điều
3. Yêu cầu của Báo cáo tài chính hợp nhất
1.
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh
nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là
công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
2.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự
đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư,
chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng Báo cáo tài
chính.
Điều
4. Kỳ lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo
cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính
hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên). Báo cáo
tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất
giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
2. Báo
cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
gồm:
- Bảng
cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
- Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều
5. Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Kết
thúc kỳ kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất của cả
tập đoàn, cụ thể:
a)
Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty đại chúng
quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập Báo cáo tài chính hợp
nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài
chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng
đầy đủ nếu có nhu cầu).
b) Đối
với công ty mẹ không thuộc các đối tượng tại điểm a nêu
trên:
- Phải
lập Báo cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ;
-
Khuyến khích lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng
tóm lược (nếu có nhu cầu).
2.
Công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi thoả mãn tất cả những
điều kiện sau:
a)
Công ty mẹ không phải là đơn vị có lợi ích công chúng;
b)
Công ty mẹ không phải là thuộc sở hữu Nhà nước hoặc do Nhà nước nắm giữ cổ phần
chi phối;
c)
Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị sở hữu bởi một công ty khác và việc không
lập Báo cáo tài chính hợp nhất đạt được sự đồng thuận của các cổ đông, kể cả cổ
đông không có quyền biểu quyết;
d)
Công cụ vốn hoặc công cụ nợ của công ty mẹ đó không được giao dịch trên thị
trường (kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, thị trường phi tập trung (OTC),
thị trường địa phương và thị trường khu vực);
đ)
Công ty mẹ không lập hồ sơ hoặc không trong quá trình nộp hồ sơ lên cơ quan có
thẩm quyền để xin phép phát hành các loại công cụ tài chính ra công
chúng;
e)
Công ty sở hữu công ty mẹ đó lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục đích công bố
thông tin ra công chúng phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Điều
6. Thời hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo
cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và
được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công
ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo
cáo tài chính hợp nhất năm và công khai theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
2. Báo
cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở hữu và các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải
nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Điều
7. Nơi nhận Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo
cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải nộp cho cơ quan tài chính,
cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký
kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể như
sau:
1. Cơ
quan tài chính:
Tập
đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo
cáo tài chính hợp nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn, công ty mẹ thuộc sở
hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các trường hợp
sau:
- Tập
đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng,
đầu tư tài chính nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
Ngân hàng và các tổ chức tài chính). Riêng Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước (SCIC); Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC); Tập đoàn Bảo
Việt ngoài việc nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định nêu trên còn phải
nộp cho Cục Tài chính doanh nghiệp;
- Tập
đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp
Báo cáo tài chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý và giám sát Bảo
hiểm);
- Tập
đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán phải
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán.
2.
Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước ngoài việc nộp báo cáo theo quy định tại khoản
1 Điều này còn phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho các đơn vị thực hiện
quyền chủ sở hữu theo phân công, phân cấp tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày
15/11/2012 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
3. Cơ
quan thuế và cơ quan thống kê:
a) Tập
đoàn, công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo
tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, cơ quan thuế địa phương, Tổng Cục thống
kê, cơ quan thống kê địa phương.
b) Tập
đoàn, công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ
quan Thống kê địa phương.
4. Cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Công
ty mẹ không thuộc sở hữu Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
5.
Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công
chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản
lý quỹ phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở
Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.
1. Một
công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông
qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích
kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý,
hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nắm
giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp
có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ
lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác
định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các
bên;
b) Có
quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty
con;
c) Có
quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
d) Có
quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty
con;
đ) Các
nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
e) Có
quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả
thuận.
2. Khi
xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền
chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông tại thời điểm hiện tại. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không
được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví dụ
không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc cho đến khi
một sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để xác định quyền kiểm
soát.
1.
Quyền kiểm soát được thiết lập khi công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua các công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con trừ những
trường hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên không
gắn liền với quyền kiểm soát.
2. Lợi
ích công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao gồm lợi
ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác định lợi
ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương ứng
của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự
khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp
thì tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống
nhất giữa các bên.
3. Khi
có quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính phái sinh khác có quyền
biểu quyết tiềm năng, lợi ích của công ty mẹ chỉ được xác định trên cơ sở phần
vốn góp nắm giữ (trực tiếp và gián tiếp) trong công ty con tại thời điểm hiện
tại, không tính đến việc thực hiện hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng,
ngoại trừ có thoả thuận khác với cổ đông không kiểm soát.
4.
Nếu công ty con có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế chưa thanh toán bị nắm giữ bởi
các đối tượng bên ngoài tập đoàn, công ty mẹ chỉ được xác định phần kết quả lãi,
lỗ của mình sau khi đã điều chỉnh cho số cổ tức ưu đãi của công ty con phải trả
cho dù cổ tức đã được công bố hay chưa.
5. Xác
định quyền kiểm soát và tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ, cổ đông không kiểm soát
trong một số trường hợp:
a) Xác
định quyền biểu quyết: Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở
công ty con thông qua số vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty
con.
- Ví
dụ: Công ty A sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số
5.000 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần
B. Như vậy công ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại
công ty B. Theo đó, công ty A là công ty mẹ của công ty cổ phần B, công ty cổ
phần B là công ty con của công ty A. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông
không kiểm soát sẽ tương ứng với số vốn góp của các bên, trừ khi có thoả thuận
khác.
- Ví
dụ: Công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con
thông qua một công ty con khác trong tập đoàn.
Công
ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong tổng số 10.000 cổ
phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty cổ phần Y. Công ty Y đầu tư
vào Công ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số 1.000 triệu
đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào công ty TNHH
Z là 200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của
Z.
Quyền
biểu quyết trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y
là:
(8.000
Cổ phiếu/10.000 cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền
biểu quyết trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là:
(600/1.000) x 100% = 60%.
Như
vậy, quyền biểu quyết của công ty cổ phần X với công ty TNHH Z gồm hai phần:
Quyền biểu quyết trực tiếp là 20% (200/1.000); Quyền biểu quyết gián tiếp qua
công ty cổ phần Y là 60%. Tổng tỷ lệ biểu quyết của công ty X nắm giữ trực tiếp
và gián tiếp là 80% quyền biểu quyết của công ty TNHH Z. Theo đó công ty Z là
công ty con của công ty X.
b) Xác
định tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát đối với công ty
con
- Xác
định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công
ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong công ty con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc
toàn bộ tài sản thuần của công ty con. Nếu công ty con không bị sở hữu toàn bộ
bởi công ty mẹ thì các cổ đông không kiểm soát của công ty con cũng có lợi ích
trực tiếp trong công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở
hữu của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu
tư.
Ví dụ:
Công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài
sản thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của
công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong các công
ty B1, B2, B3 được tính toán như sau:
|
B1 |
B2 |
B3 |
|
| ||||
Lợi
ích trực tiếp của công ty mẹ |
75% |
100% |
60% |
|
Lợi
ích trực tiếp của cổ đông không kiểm soát |
25% |
0% |
40% |
|
|
100% |
100% |
100% |
|
Theo
ví dụ nêu trên, công ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty con
B1, B2 và B3 lần lượt là 75%; 100% và 60%. Cổ đông không kiểm soát có tỷ lệ lợi
ích trực tiếp trong các công ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và
40%.
- Xác
định tỷ lệ lợi ích gián tiếp: Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một
công ty con nếu một phần tài sản thuần của công ty con này được nắm giữ trực
tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ
lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi
ích của công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ
(%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con |
= |
Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp |
x |
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu
tư gián tiếp |
Ví dụ: Công ty mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B. Công
ty B sở hữu 75% giá trị tài sản thuần của công ty C. Công ty A kiểm soát công ty
C thông qua công ty B do đó công ty C là công ty con của công ty A. Trường hợp
này lợi ích của công ty mẹ A trong công ty con B và C được xác định như
sau:
|
B |
C |
Công
ty mẹ A |
|
|
Lợi
ích trực tiếp |
80% |
- |
Lợi
ích gián tiếp |
|
60% |
Cổ
đông không kiểm soát |
- |
|
Lợi
ích trực tiếp |
20% |
25% |
Lợi
ích gián tiếp |
|
15% |
|
100% |
100% |
Tỷ lệ
lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ A trong công ty con C được xác định là 60% (80%
x 75%).
Tỷ lệ
lợi ích của các cổ đông không kiểm soát trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ
lợi ích gián tiếp là 15% ((100% - 80%) x 75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25%
(100% - 75%).
Ví dụ:
Công ty A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của công ty B và 15% giá trị tài sản
thuần của công ty C. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của công ty C.
Trường hợp này công ty A kiểm soát công ty C. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ A
trong các công ty con B và C được xác định như sau:
|
B |
C |
Công
ty mẹ A |
|
|
Lợi
ích trực tiếp |
80% |
15% |
Lợi
ích gián tiếp |
|
48% |
Cổ
đông không kiểm soát |
- |
|
Lợi
ích trực tiếp |
20% |
25% |
Lợi
ích gián tiếp |
|
12% |
|
100% |
100% |
Tỷ lệ
lợi ích trực tiếp của công ty A trong công ty B là 80% và công ty C là 15%. Tỷ
lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A trong công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ
lệ lợi ích của công ty mẹ A trong công ty C là 63% (15% +
48%);
Tỷ lệ
lợi ích trực tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong Công ty B và C lần lượt
là 20% (100% - 80%) và 25% (100% - 60% - 15%);
Tỷ lệ
lợi ích gián tiếp của các cổ đông không kiểm soát trong công ty C là 12% {(100%
- 80%) x 60%}.
Điều
10. Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất
1.
Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính
riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do công
ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường
hợp:
a)
Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua
và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12
tháng.
-
Quyền kiểm soát tạm thời phải được xác định ngay tại thời điểm mua công ty con
và khoản đầu tư có quyền kiểm soát tạm thời không được trình bày là khoản đầu tư
vào công ty con mà phải phân loại là đầu tư ngắn hạn nắm giữ vì mục đích kinh
doanh.
- Nếu
tại thời điểm mua, công ty mẹ đã phân loại khoản đầu tư là công ty con, sau đó
công ty mẹ dự kiến thoái vốn trong thời gian dưới 12 tháng hoặc công ty con dự
kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động trong thời gian
dưới 12 tháng thì không được coi quyền kiểm soát là tạm
thời.
b)
Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12 tháng và điều này
ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
2.
Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất đối
với:
a)
Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của công ty mẹ và
công ty con khác trong tập đoàn;
b)
Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các doanh
nghiệp tương tự.
3. Báo
cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo các nguyên tắc kế toán như Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt
Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các Chuẩn mực kế toán khác có
liên quan.
4. Báo
cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất
cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn
Tập đoàn.
a)
Trường hợp công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế
toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp
nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn. Công ty mẹ có
trách nhiệm hướng dẫn công ty con thực hiện việc điều chỉnh lại Báo cáo tài
chính dựa trên bản chất của các giao dịch và sự kiện.
Ví dụ:
Sử dụng chính sách kế toán thống nhất:
- Công
ty con ở nước ngoài áp dụng mô hình đánh giá lại đối với TSCĐ, công ty mẹ ở Việt
Nam áp dụng mô hình giá gốc. Trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn phải
chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con theo mô hình giá
gốc;
- Công
ty mẹ tại Việt Nam áp dụng phương pháp vốn hóa lãi vay đối với việc xây dựng tài
sản dở dang, công ty con ở nước ngoài ghi nhận chi phí lãi vay đối với tài sản
dở dang vào chi phí trong kỳ. Trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính, tập đoàn
phải chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con theo phương pháp vốn hóa lãi
vay đối với tài sản dở dang.
b)
Trường hợp công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với chính
sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất
phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính
sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác
đó.
5. Báo
cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng
để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu
ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo
tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của công ty
mẹ. Nếu điều này không thể thực hiện được, các Báo cáo tài chính được lập vào
thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó
không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo tài chính sử dụng để hợp
nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan
trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty con và ngày kết thúc kỳ
kế toán của tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo
cáo tài chính phải được thống nhất qua các kỳ.
6. Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp
nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty con và chấm dứt vào ngày
công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty con. Khoản đầu tư vào doanh
nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh
nghiệp đó không còn là công ty con và cũng không trở thành công ty liên doanh,
liên kết.
7.
Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần có thể
xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp
lý, cụ thể:
a) Tài
sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở hữu 100% công ty con thì
phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ
đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
b) Sau
ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị hợp lý khác
biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý hoặc bán thì phần chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện và phải điều
chỉnh vào:
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông
mẹ;
- Lợi
ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm
soát.
8. Nếu
có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công
ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
9. Lợi
thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá
phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của
công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ
quyền kiểm soát công ty con).
a)
Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không quá 10 năm, bắt đầu kể từ ngày công
ty mẹ kiểm soát công ty con theo nguyên tắc: Việc phân bổ phải thực hiện dần đều
qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải đánh giá tổn thất ợi thế thương mại tại
công ty con, nếu có bằng chứng cho thấy số lợi thế thương mại bị tổn thất lớn
hơn số phân bổ hàng năm thì phân bổ theo số lợi thế thương mại bị tổn thất ngay
trong kỳ phát sinh. Một số bằng chứng về việc lợi thế thương mại bị tổn thất
như:
- Sau
ngày kiểm soát công ty con, nếu giá phí khoản đầu tư thêm nhỏ hơn phần sở hữu
của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con được mua
thêm;
- Giá
trị thị trường của công ty con bị giảm (ví dụ giá trị thị trường cổ phiếu công
ty con bị giảm đáng kể do công ty con liên tục làm ăn thua
lỗ);
- Hạng
sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời gian dài; Công ty con lâm vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, tạm ngừng hoạt động hoặc có nguy cơ giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động;
- Các
chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một cách nghiêm trọng và có hệ
thống…
Ví dụ:
Giả sử lợi thế thương mại phát sinh là 10 tỉ đồng được phân bổ 10 năm (mỗi năm 1
tỉ đồng). Sau khi phân bổ 3 năm (3 tỉ đồng), nếu có bằng chứng cho thấy lợi thế
thương mại đã tổn thất hết thì năm thứ 4 số lợi thế thương mại được phân bổ là 7
tỉ đồng.
b)
Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, khi xác định lợi thế
thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế thương mại âm), giá phí
khoản đầu tư vào công ty con được tính là tổng của giá phí khoản đầu tư tại ngày
đạt được quyền kiểm soát công ty con cộng với giá phí khoản đầu tư của những lần
trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày công ty mẹ kiểm
soát công ty con.
10.
Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty
con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư
thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con mua thêm phải được ghi
nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và được coi là các giao
dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch
mua giá rẻ). Trong trường hợp này, công ty mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài
sản thuần của công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm soát công
ty con.
11.
Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con
trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung
sau:
a) Giá
trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng
thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu
có);
b)
Phân bổ lợi thế thương mại;
c) Lợi
ích cổ đông không kiểm soát được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
thành một chỉ tiêu riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát trong Báo cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn cũng phải được
trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất;
d) Số
dư các khoản mục phải thu, phải trả, cho vay... giữa các đơn vị trong cùng tập
đoàn phải được loại trừ hoàn toàn;
đ) Các
khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn phải được loại trừ toàn bộ;
e) Các
khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn đang
nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…) phải được loại
trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đang phản ánh trong giá trị tài sản (hàng tồn kho, tài sản cố định…) cũng phải
được loại bỏ trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ đó không thể thu hồi
được.
12. Số
chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại công ty con và giá trị phần tài sản
thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với (+) giá trị phần lợi thế thương mại
chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh theo nguyên
tắc:
- Nếu
giao dịch thoái vốn không làm công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty
con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Nếu
giao dịch thoái vốn dẫn đến việc công ty mẹ mất quyền kiểm soát đối với công ty
con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ được hạch toán như một
khoản đầu tư tài chính thông thường hoặc kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu
kể từ khi công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát công ty
con.
13.
Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do
việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh phải được kết
chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
14.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của công ty mẹ và các công ty con theo nguyên tắc:
Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập đoàn với các
đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các giao dịch với
các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập đoàn và được
trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt động: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Toàn bộ các luồng tiền
phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong nội bộ tập đoàn
phải được loại trừ hoàn toàn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất.
15.
Trường hợp công ty mẹ có các công ty con lập Báo cáo tài chính bằng đồng tiền
khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, trước khi hợp nhất Báo cáo tài chính,
công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài chính của các công ty con sang
đồng tiền báo cáo của công ty mẹ theo quy định tại Chương VI Thông tư
này.
16.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được lập để giải thích thêm các thông
tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất và các tài liệu có liên quan trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài
chính.
1. Hợp
cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
2.
Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty
con, phần tài sản thuần của công ty mẹ nắm giữ trong vốn chủ sở hữu của công ty
con và ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (nếu
có).
3.
Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
4.
Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát.
5.
Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn.
6. Lập
Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất. Sau
khi lập các bút toán điều chỉnh, căn cứ vào chênh lệch giữa số điều chỉnh tăng
và số điều chỉnh giảm của các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển để phản ánh tổng ảnh hưởng phát
sinh từ việc điều chỉnh doanh thu, chi phí tới lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
7. Lập
Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau
khi đã được điều chỉnh và loại trừ cho các giao dịch phát sinh trong nội bộ tập
đoàn.
Điều
12. Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp
nhất
1.
Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các
khoản được điều chỉnh và loại trừ khi hợp nhất Báo cáo tài chính (theo mẫu số
BTH 01 – HN, phụ lục số 2 Thông tư này).
2.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất được lập để tổng hợp các chỉ tiêu
trên Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn đồng
thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút toán loại trừ và điều chỉnh khi hợp
nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất (mẫu số BTH 02 – HN, phụ
lục số 2 Thông tư này).
Điều
13. Biểu mẫu Báo cáo tài chính hợp nhất
1. Báo
cáo tài chính hợp nhất áp dụng biểu mẫu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc
lập quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp và bổ sung các chỉ tiêu như
sau:
a) Bổ
sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất:
- Bổ
sung chỉ tiêu VI “Lợi thế thương mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản
ánh lợi thế thương mại phát sinh trong giao dịch hợp nhất kinh
doanh;
- Bổ
sung chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông không kiểm soát” - Mã số 429 và được trình bày là
một chỉ tiêu thuộc phần vốn chủ sở hữu để phản ánh giá trị lợi ích của cổ đông
không kiểm soát trong các công ty con.
b) Bổ
sung các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất:
- Bổ
sung chỉ tiêu “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết” – Mã số 24
để phản ánh phần lãi hoặc lỗ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của
công ty liên doanh, liên kết khi nhà đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu.
- Bổ
sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ” - Mã số 61 để phản
ánh giá trị phần lợi nhuận sau thuế thuộc cổ đông mẹ trong
kỳ.
- Bổ
sung chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát” - Mã số 62 để
phản ánh giá trị phần lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát trong
kỳ.
2. Các
thông tin phải trình bày trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất thực
hiện theo quy định tại phụ lục số 1 Thông tư này.
PHƯƠNG
PHÁP HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH MỘT SỐ GIAO DỊCH CƠ BẢN GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ CÁC
CÔNG TY CON
MỤC 1.
LOẠI TRỪ KHOẢN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY MẸ VÀO CÔNG TY CON
1.
Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của công ty
mẹ vào công ty con và phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài
sản thuần của công ty con tại ngày mua phải được loại trừ hoàn toàn, theo nguyên
tắc:
- Công
ty mẹ phải ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại
ngày mua;
- Công
ty mẹ phải ghi nhận riêng rẽ phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty
con tại ngày mua.
- Công
ty mẹ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đối với các tài sản, nợ phải trả
của công ty con có giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ; Ghi nhận tài sản thuế
hoãn lại đối với các tài sản, nợ phải trả của công ty con có giá trị hợp lý nhỏ
hơn giá trị ghi sổ;
-
Trường hợp sau ngày mua, công ty con khấu hao, thanh lý, nhượng bán hoặc thanh
toán những tài sản và nợ phải trả đã được ghi nhận theo giá trị hợp lý thì phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ
phải trả tại ngày mua tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ được coi là đã
thực hiện và được ghi nhận trực tiếp vào khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối”.
2.
Khoản lợi thế thương mại hoặc khoản lãi phát sinh từ giao dịch mua rẻ trong quá
trình mua công ty con (nếu có) được ghi nhận đồng thời khi loại trừ khoản đầu tư
của công ty mẹ vào công ty con. Trường hợp sau khi nắm giữ quyền kiểm soát tại
công ty con, công ty mẹ tiếp tục mua thêm tài sản thuần của công ty con từ các
cổ đông không kiểm soát để nâng tỷ lệ sở hữu thì thực hiện như
sau:
- Nếu
giá phí khoản đầu tư thêm lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì
phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
- Nếu
giá phí khoản đầu tư thêm nhỏ hơn giá trị ghi sổ của tài sản thuần được mua thì
phần chênh lệch được điều chỉnh trực tiếp làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối. Trường hợp này là dấu hiệu của sự tổn thất lợi thế thương mại tại, công ty
mẹ phải đánh giá tổn thất, nếu giá trị tổn thất lớn hơn số phân bổ định kỳ thì
phải ghi giảm lợi thế thương mại theo số tổn thất.
-
Trường hợp công ty mẹ đầu tư thêm vào công ty con do công ty con huy động thêm
vốn từ các chủ sở hữu thì thực hiện theo quy định tại Điều 54 Thông tư
này.
3. Các
biến động làm thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty con phát sinh sau ngày mua,
như: Biến động của các quỹ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá (nếu có) không được loại trừ ra khỏi Bảng cân
đối kế toán hợp nhất.
4.
Trường hợp công ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu, khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, công ty mẹ
ghi nhận giá trị phần vốn đầu tư của chủ sở hữu (của công ty con) tăng thêm
(tương ứng với phần công ty mẹ được hưởng) vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở
hữu.
Đối
với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu pháp luật quy
định phải ghi nhận doanh thu đối với khoản cổ tức bằng cổ phiếu thì phải ghi
giảm khoản doanh thu cổ tức bằng cổ phiếu đã được ghi
nhận.
5. Đối
với các công ty mẹ được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, khi xác định giá trị
doanh nghiệp, công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị các khoản đầu tư vào công ty
con. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ và phần sở
hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có) được trình bày
vào chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
6.
Trường hợp cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có sự thay đổi (do
phân phối lợi nhuận sau thuế tại ngày mua, sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ
tại ngày mua để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu) thì khi loại trừ giá trị ghi sổ
khoản đầu tư vào công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của công ty
mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua để thực
hiện bút toán loại trừ một cách thích hợp.
1.
Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn, trước khi thực hiện
việc loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ và công ty con, kế toán phải thực hiện
một số điều chỉnh đối với giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ trên Báo cáo tài
chính hợp nhất như sau:
a)
Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt được quyền kiểm soát, công ty mẹ không có
ảnh hưởng đáng kể với công ty con và khoản đầu tư được trình bày theo phương
pháp giá gốc: Khi đạt được quyền kiểm soát đối với công ty con, trên Báo cáo tài
chính hợp nhất công ty mẹ phải đánh giá lại giá trị khoản đầu tư trước đây theo
giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát công ty con. Phần chênh lệch giữa giá đánh giá
lại và giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
b).
Trường hợp trước ngày công ty mẹ đạt được quyền kiểm soát, công ty con là công
ty liên kết của công ty mẹ và đã được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
Khi đạt được quyền kiểm soát, trên Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư theo giá trị hợp lý. Phần chênh lệch giữa giá
đánh giá lại và giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu được ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; Phần chênh lệch giữa giá
trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu và giá gốc khoản đầu tư được
ghi nhận trực tiếp vào các chỉ tiêu thuộc phân vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.
2. Sau
khi điều chỉnh giá phí khoản đầu tư, công ty mẹ thực hiện loại trừ khoản đầu tư
vào công ty con theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 14 Thông tư
này.
Điều
16. Phương pháp kế toán loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty
con
1.
Trước khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, trên Báo cáo tài
chính hợp nhất, kế toán phải điều chỉnh giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ vào
công ty con nêu việc kiểm soát công ty con được thực hiện qua nhiều lần mua (Hợp
nhất kinh doanh qua nhiều giao đoạn).
a)
Trường hợp trước ngày kiểm soát, công ty mẹ không có ảnh hưởng đáng kể với công
ty con, khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc: Khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, công ty mẹ đánh giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị
hợp lý tại ngày đạt được quyền kiểm soát và ghi nhận phần chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá gốc khoản đầu tư:
-
Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi
trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty con
Có
Doanh thu hoạt động tài chính (lãi) (kỳ có quyền kiểm
soát)
Có
LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau).
-
Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Chi
phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền kiểm soát)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ
sau)
Có Đầu
tư vào công ty con
b)
Trường hợp trước ngày kiểm soát, công ty con là công ty liên kết của công ty mẹ,
khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu: Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, công ty mẹ đánh giá lại khoản đầu tư trước đây theo giá trị hợp
lý tại ngày đạt được quyền kiểm soát và thực hiện các điều chỉnh
sau:
b1)
Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu (chênh lệch giữa
giá gốc và giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở
hữu):
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trước
đây:
Nợ Đầu
tư vào công ty con
Có các
chỉ tiêu liên quan thuộc phần vốn chủ sở hữu
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trước
đây:
Nợ các
chỉ tiêu liên quan thuộc phần vốn chủ sở hữu
Có Đầu
tư vào công ty con
b2.
Ghi phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất:
-
Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lãi
trên Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty con
Có
Doanh thu hoạt động tài chính (lãi) (kỳ có quyền kiểm
soát)
Có
LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ sau).
-
Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá gốc khoản đầu tư, kế toán ghi nhận lỗ trên
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất, ghi:
Nợ Chi
phí tài chính (lỗ) (kỳ đạt được quyền kiểm soát)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ
sau)
Có Đầu
tư vào công ty con
2. Để
loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục "Đầu tư vào công ty con” trong Báo cáo tài
chính của công ty mẹ với phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị hợp lý của tài
sản thuần tại ngày mua của các công ty con, kế toán phải tính toán giá trị phần
sở hữu của công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của
công ty con, đồng thời tính toán lợi thế thương mại phát sinh (hoặc lãi từ giao
dịch mua rẻ - nếu có) tại ngày mua, xác định phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và giá trị ghi sổ của từng tài sản, nợ phải trả của công ty con tại ngày mua,
ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi
thế thương mại (trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ các
khoản mục tài sản (nếu giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi
sổ)
Nợ các
khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có các
khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao hơn GTGS)
Có các
khoản mục tài sản (giá trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu
nhập khác (trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu
tư vào công ty con
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ)
-
Trường hợp các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì khi
loại trừ các chỉ tiêu này kế toán ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút
toán trên. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho các kỳ sau khi mua tài sản
thuần của công ty con, khoản lãi phát sinh từ việc mua rẻ được điều chỉnh tăng
khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước”, không
ghi tăng “Thu nhập khác”.
- Khi
cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày mua có biến động, kế toán phải
tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ một cách thích
hợp.
2.
Trường hợp công ty mẹ và công ty con cùng đầu tư vào một công ty con khác mà
trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con khoản đầu tư vào công ty con kia
trong tập đoàn được phản ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết” hoặc “Đầu tư khác vào công cụ vốn” thì khi loại trừ giá trị khoản đầu tư
được ghi nhận bởi công ty con của tập đoàn, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi
thế thương mại (trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ các
khoản mục tài sản (nếu giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi
sổ)
Nợ các
khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL thấp hơn GTGS)
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có các
khoản mục nợ phải trả (nếu GTHL cao hơn GTGS)
Có các
khoản mục tài sản (giá trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu
nhập khác (trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu
tư vào công ty con
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ)
Có Đầu
tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác.
3.
Trường hợp công ty con sử dụng thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua để phát hành thêm cổ
phiếu, công ty mẹ ghi nhận giá trị phần vốn cổ phần của công ty con tăng thêm
tương ứng với phần công ty mẹ được hưởng vào chỉ tiêu vốn khác của chủ sở hữu,
ghi:
Nợ Vốn
góp của chủ sở hữu
Có Vốn
khác của chủ sở hữu.
4. Đối
với các công ty mẹ được cổ phần hoá từ công ty Nhà nước, khi phát sinh khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ và phần sở hữu của
công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con (nếu có),
ghi:
Nợ Các
chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của
công ty mẹ cao hơn giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
công ty con)
Có
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư của
công ty mẹ thấp hơn giá trị phần sở hữu của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của
công ty con)
Có Đầu
tư vào công ty con.
5.
Trường hợp sau ngày kiểm soát công ty con, công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công
ty con:
Khi
đầu thêm vào công ty con, kế toán phải xác định giá phí khoản đầu tư thêm và
phần sở hữu tăng thêm trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con
(không tính theo giá trị hợp lý như tại ngày mua). Khoản chênh lệch giữa giá phí
đầu tư thêm và giá trị ghi sổ tài sản thuần được ghi nhận trực tiếp vào lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (như giao dịch giữa các cổ đông nội
bộ)
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty
con lớn hơn phần giá trị tài sản thuần của cổ đông không kiểm soát chuyển nhượng
cho công ty mẹ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (nếu giá trị khoản đầu tư thêm vào công ty
con nhỏ hơn phần giá trị tài sản thuần giá trị tài sản thuần của cổ đông không
kiểm soát chuyển nhượng cho công ty mẹ)
Có Đầu
tư vào công ty con.
1.
Trường hợp công ty con mua cổ phiếu quỹ
a) Khi
công ty con mua lại cổ phiếu quỹ từ cổ đông không kiểm soát, tỷ lệ sở hữu của
công ty mẹ trong tài sản thuần của công ty con sẽ tăng lên. Tuy nhiên sau khi
công ty con mua cổ phiếu quỹ, phần giá trị tài sản thuần của công ty con do công
ty mẹ nắm giữ có thể tăng hoặc giảm so với trước khi công ty con mua cổ phiếu
quỹ tùy thuộc vào giá mua cổ phiếu quỹ.
b)
Công ty mẹ phải xác định phần sở hữu của mình trong giá trị tài sản thuần của
công ty con tại thời điểm trước và sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ. Phần
chênh lệch trong giá trị tài sản thuần đó được ghi nhận trực tiếp vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
-
Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty mẹ nắm giữ tại công ty con tăng lên
sau khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ công ty con mua cổ phiếu
quỹ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước(các kỳ sau khi công ty
con mua cổ phiếu quỹ)
-
Trường hợp giá trị tài sản thuần do công ty mẹ nắm giữ tại công ty con giảm sau
khi công ty con mua cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (kỳ mua cổ phiếu quỹ)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ
sau)
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
2.
Trường hợp công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ
Khi
công ty liên kết mua cổ phiếu quỹ, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong tài sản
thuần của công ty liên kết sẽ tăng lên và nếu đủ để kiểm soát, nhà đầu tư sẽ trở
thành công ty mẹ, công ty liên kết trở thành công ty con. Trường hợp này, nhà
đầu tư áp dụng phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn theo
quy định tại Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Thông tư này.
3.
Trường hợp công ty con đầu tư ngược lại công ty mẹ
a) Đối
với các công ty con không bị hạn chế bởi pháp luật khi mua lại cổ phiếu của công
ty mẹ, kế toán phải trình bày giá trị ghi sổ khoản cổ phiếu công ty con mua của
công ty mẹ trong chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” của Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Căn
cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty con, kế toán ghi giảm giá trị số cổ
phiếu của công ty mẹ đang được nắm giữ bởi công ty con (đang phản ánh tại các
chỉ tiêu liên quan), ghi:
Nợ Cổ
phiếu quỹ
Có
Chứng khoán kinh doanh, hoặc
Có Đầu
tư góp vốn vào đơn vị khác
b) Các
công ty con nếu đầu tư góp vốn vào công ty mẹ mà công ty mẹ không phải là công
ty cổ phần thì cũng thực hiện theo bút toán quy định tại điểm a nêu trên nhưng
phải trình bày rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất là chỉ tiêu
“Cổ phiếu quỹ” phản ánh giá trị phần vốn góp của công ty con vào công ty mẹ được
thực hiện dưới hình thức khác với hình thức đầu tư mua cổ
phiếu.
Điều
18. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất
kinh doanh
1. Khi
giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả trên báo cáo tài chính riêng của công ty
con khác biệt so với giá trị hợp lý, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty
mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại:
a)
Trường hợp giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con
cao hơn giá trị ghi sổ, khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty
con, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi
thế thương mại (trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ Tài
sản thuần (nếu giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu
nhập khác (trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu
tư vào công ty con.
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần cao hơn giá trị ghi sổ)
Có
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
b)
Trường hợp giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con
nhỏ hơn giá trị ghi sổ, khi loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty
con, kế toán ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn của chủ sở hữu (theo giá trị ghi sổ)
Nợ Lợi
thế thương mại (trường hợp phát sinh LTTM)
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp lý
của tài sản thuần nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Tài
sản thuần (giá trị hợp lý thấp hơn giá trị ghi sổ)
Có Thu
nhập khác (trường hợp phát sinh lãi từ giao dịch mua rẻ)
Có Đầu
tư vào công ty con.
2.
Công ty mẹ không được ghi nhận thuế hoãn lại phải trả đối với lợi thế thương mại
phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
1. Đối
với tài sản cố định, bất động sản đầu tư
a) Khi
hợp nhất báo cáo tài chính, tài sản cố định và bất động sản đầu tư của công ty
con được trình bày theo giá trị hợp lý. Do việc khấu hao và ghi nhận hao mòn luỹ
kế trên Báo cáo tài chính của công ty con dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản
nhưng việc khấu hao và ghi nhận hao mòn luỹ kế trên Báo cáo tài chính hợp nhất
được căn cứ vào giá trị hợp lý nên kế toán phải thực hiện một số điều chỉnh
thích hợp, cụ thể:
- Toàn
bộ chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế của tài sản cố định và bất động sản đầu tư
phải được điều chỉnh phù hợp với giá trị hợp lý. Việc điều chỉnh này chỉ được
chấm dứt khi công ty con đã thanh lý, nhượng bán các tài sản
này.
- Công
ty mẹ không thực hiện điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại đối với chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản cố định và bất động sản đầu
tư.
b)
Phương pháp kế toán điều chỉnh ảnh hưởng chênh lệch của chi phí khấu hao theo
giá trị hợp lý và chi phí khấu hao theo giá trị ghi sổ
- Điều
chỉnh hao mòn luỹ kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài
sản cố định, bất động sản đầu tư cao hơn giá trị ghi sổ,
ghi:
Nợ các
khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số chênh lệch luỹ kế đến
đầu kỳ)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ kế đến cuối kỳ)
- Điều
chỉnh hao mòn luỹ kế và chi phí khấu hao trong trường hợp giá trị hợp lý của tài
sản cố định, bất động sản đầu tư thấp hơn giá trị ghi sổ,
ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế (số chênh lệch luỹ kế đến cuối kỳ)
Có các
khoản mục chi phí (chênh lệch giữa mức khấu hao theo giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch luỹ kế đến
đầu kỳ)
- Khi
tài sản cố định và bất động sản đầu tư đã khấu hao hết nhưng chưa thanh lý,
nhượng bán, kế toán thực hiện việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế và ghi nhận toàn bộ
vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Nếu
giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT thấp hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
+ Nếu
giá trị hợp lý của TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị ghi sổ:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế (chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
GTGS)
2. Đối
với các loại tài sản và nợ phải trả khác
a)
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả tại ngày mua được thực hiện trong quá trình loại trừ khoản đầu tư của công
ty mẹ vào công ty con theo quy định tại Mục 1 Chương này.
b)
Trường hợp sau ngày mua, công ty con thanh lý, nhượng bán hoặc thanh toán những
tài sản và nợ phải trả thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ
của các khoản mục tài sản, nợ phải trả tại ngày mua được coi là đã thực hiện và
được ghi nhận trực tiếp vào “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” đối với phần do
công ty mẹ sở hữu. Việc ghi nhận này được thực hiện ngay trong bút toán loại trừ
khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con, ghi:
-
Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (phần chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả cao hơn giá trị ghi sổ của công ty
mẹ)
Có Đầu
tư vào công ty con
-
Trường hợp giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ, ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (giá trị tại ngày mua)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (chênh lệch giữa giá trị
hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của công ty
mẹ)
Có Đầu
tư vào công ty con.
- Công
ty mẹ không điều chỉnh phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của
tài sản và nợ phải trả khi thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải
trả.
3. Kế
toán hoàn nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh tại thời điểm nắm
giữ quyền kiểm soát công ty con
a)
Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con cao
hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi nhận thuế hoãn lại phải trả, khi thu hồi
tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán hoàn nhập thuế hoãn lại phải trả,
ghi:
Nợ
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tổng số hoàn nhập lũy kế)
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến
cuối kỳ trước)
b)
Trường hợp tại ngày mua, giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty con nhỏ
hơn giá trị ghi sổ và kế toán đã ghi nhận tài sản thuế hoãn lại, khi thu hồi tài
sản hoặc thanh toán nợ phải trả, kế toán hoàn nhập tài sản thuế hoãn lại,
ghi:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại (số hoàn nhập kỳ báo cáo)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hoàn nhập lũy kế đến
cuối kỳ trước)
Có Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại (tổng số hoàn nhập lũy kế)
MỤC 3.
PHÂN BỔ LỢI THẾ THƯƠNG MẠI
Điều
20. Phương pháp kế toán phân bổ lợi thế thương mại
1. Lợi
thế thương mại phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần đều vào kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian không quá 10
năm. Trường hợp số lợi thế thương mại bị tổn thất trong năm cao hơn số phân bổ
hàng năm theo phương pháp đường thẳng thì thực hiện phân bổ theo số bị tổn
thất.
2.
Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi
thế thương mại phải phân bổ trong kỳ, ghi:
Nợ Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong
kỳ)
Có Lợi
thế thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
3.
Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản
ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ
báo cáo và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước(số LTTM đã phân bổ luỹ kế
đến cuối kỳ trước)
Nợ Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ báo
cáo)
Có Lợi
thế thương mại (LTTM đã phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ báo
cáo)
4. Sau
khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại, bút toán điều chỉnh như
sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Lợi
thế thương mại.
MỤC 4.
TÁCH LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT
Điều
21. Nguyên tắc xác định giá trị và tách lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối
kỳ
1.
Trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm soát trong giá
trị hợp lý của tài sản thuần của các Công ty con được xác định và trình bày
thành một chỉ tiêu riêng biệt thuộc phần vốn chủ sở hữu. Giá trị lợi ích cổ đông
không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con hợp nhất,
gồm:
- Lợi
ích cổ đông không kiểm soát tại ngày mua được xác định theo giá trị hợp lý tài
sản thuần của công ty con tại ngày mua;
- Lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ
ngày mua đến đầu kỳ báo cáo;
- Lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh
trong kỳ báo cáo.
2. Các
khoản lỗ phát sinh tại công ty con phải được phân bổ tương ứng với phần sở hữu
của cổ đông không kiểm soát, kể cả trường hợp số lỗ đó lớn hơn phần sở hữu của
cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty
con.
3.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, lợi ích cổ đông không kiểm
soát được xác định và trình bày riêng biệt trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông không kiểm soát". Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định căn cứ vào
tỷ lệ lợi ích cổ đông không kiểm soát và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của các công ty con. Thu nhập của cổ đông không kiểm soát trong kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty con được phản ánh trong mục “Lợi nhuận sau thuế
của cổ đông không kiểm soát - Mã số 62”.
4. Khi
xác định giá trị phần lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ phải loại trừ ảnh
hưởng của:
- Cổ
tức ưu đãi phải trả;
- Quỹ
khen thưởng phúc lợi phải trích lập trong kỳ.
5.
Ngoài những quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, lợi ích cổ đông không kiểm
soát còn bị ảnh hưởng bởi các giao dịch nội bộ khác.
1.
Phương pháp 1:
Lợi
ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ |
= |
Lợi
ích cổ đông không kiểm soát đầu kỳ |
+ |
Lợi
ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong
kỳ |
a)
Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát tại ngày đầu kỳ báo
cáo
- Căn
cứ vào lợi ích cổ đông không kiểm soát đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo,
ghi:
Nợ các
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
Trường
hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ
là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó
như trong bút toán trên.
-
Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các công ty
con không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều
chỉnh theo quy định tại mục 1 Chương này để ghi nhận chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả thuộc sở hữu của cổ đông không
kiểm soát.
b) Ghi
nhận lợi ích cổ đông không kiểm soát từ kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
-
Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác định lợi
ích cổ đông không kiểm soát trong thu nhập sau thuế của công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
-
Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác định số lỗ cổ
đông không kiểm soát phải gánh chịu trong tổng số lỗ của công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
-
Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, kế toán ghi:
Nợ các
Quỹ thuộc vốn chủ sở hữu (chi tiết từng Quỹ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
-
Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức bằng tiền cho các
cổ đông, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông không kiểm soát
ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
(chi
tiết lợi nhuận kỳ trước hoặc kỳ này).
2.
Phương pháp 2: Áp dụng trong trường hợp trong kỳ không có các giao dịch theo
chiều ngược (công ty con không phải là bên bán) và công ty con không thu được
các khoản cổ tức từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
a) Giá
trị phần lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ trong giá trị ghi sổ của tài
sản thuần của công ty con (ngoài phần sở hữu trong chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần tại ngày mua) được xác định theo công
thức sau:
Lợi
ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ |
= |
Vốn
chủ sở hữu của công ty con tại thời điểm cuối kỳ |
x |
Tỷ lệ
sở hữu của cổ đông không kiểm soát tại thời điểm cuối
kỳ |
b) Do
lợi ích cổ đông không kiểm soát cuối kỳ được tách từ vốn chủ của công ty con
cuối kỳ nên các bút toán điều chỉnh khi công ty con trích lập các quỹ và trả cổ
tức cho cổ đông không kiểm soát không được tiếp tục thực
hiện.
c) Để
tách riêng giá trị khoản mục "Lợi ích cổ đông không kiểm soát" trong tài sản
thuần của công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm
các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ đầu tư
phát triển", "Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục
"Lợi ích cổ đông không kiểm soát" trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
d) Căn
cứ vào báo cáo tài chính riêng của từng công ty con cuối kỳ, kế toán tách lợi
ích cổ đông không kiểm soát tại thời điểm cuối kỳ báo cáo,
ghi:
Nợ Vốn
góp của chủ sở hữu
Nợ
Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ Quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
….
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
Trường
hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của công ty con tại ngày đầu kỳ
là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó
như trong bút toán trên.
MỤC 5.
XỬ LÝ CỔ TỨC ƯU ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG KHÔNG KIỂM SOÁT VÀ QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC
LỢI
Điều
23. Nguyên tắc xử lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc
lợi
Trước
khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong công ty
con, công ty mẹ phải thực hiện một số điều chỉnh sau đây:
1. Cổ
tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
a) Đối
với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Cổ tức ưu đãi được hạch toán
là chi phí tài chính, công ty mẹ không phải thực hiện điều chỉnh khi hợp nhất
báo cáo tài chính.
b) Đối
với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: Công ty mẹ phải xác định
riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo nguyên
tắc:
- Xác
định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ trước khi phân bổ
lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Giá trị của cổ
tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông không kiểm soát được căn cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi.
- Phần
cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước chưa trả cho cổ đông không kiểm soát phải
được tách ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ trên Bảng cân đối kế
toán của công ty con trước khi tính phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ
thông.
- Việc
tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện trước khi trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi.
- Do
tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông của cổ đông mẹ và cổ đông
không kiểm soát có thể khác nhau, việc xác định phần sở hữu của các cổ đông
trong tài sản thuần của công ty con và lợi thế thương mại (nếu có) được thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Phân
bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi giá trị của vốn cổ phần ưu đãi tương ứng
với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân
bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông tổng giá trị của vốn chủ sở hữu còn
lại sau khi trừ phần vốn cổ phần ưu đãi.
2. Đối
với quỹ khen thưởng, phúc lợi
-
Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ chỉ
thực hiện điều chỉnh phần Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
-
Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ
khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất công ty
mẹ phải ước tính số quỹ khen thưởng phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ và
loại trừ ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi xác định phần sở
hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát.
Điều
24. Phương pháp kế toán cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm
soát
1. Nếu
công ty con có cổ tức ưu đãi luỹ kế của các kỳ trước nhưng chưa trả, khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải tách riêng số cổ tức ưu đãi luỹ kế công
ty con chưa trả cho cổ đông không kiểm soát trước khi xác định phần sở hữu của
cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
2. Lợi
ích sau thuế của cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được xác định là
tổng của cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau
thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty con phân bổ cho cổ đông không
kiểm soát. Bút toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được
thực hiện như quy định tại Mục 4 Chương này.
1. Nếu
báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính
số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ trước khi xác định
phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, ghi:
- Đối
với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong
lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
- Đối
với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không
kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu
báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng,
phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty điều chỉnh
lại lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không
kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
MỤC 6.
LOẠI TRỪ CÁC GIAO DỊCH NỘI BỘ
Điều
26. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng tồn kho trong nội bộ tập
đoàn
1.
Nguyên tắc loại trừ
-
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong
nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ
các giao dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải
được loại trừ hoàn toàn.
- Lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như
sau:
Lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ |
= |
Giá
trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ |
- |
Giá
trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán
hàng |
- Lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ
khỏi giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong
giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong
kỳ.
- Việc
loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch công ty mẹ bán hàng cho công
ty con không ảnh hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm
soát của công ty con vì toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty
mẹ.
-
Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong
tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được
phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của
các bên.
- Các
khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải
được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. Trường
hợp giá bán hàng nội bộ thấp hơn giá gốc của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh
giá khả năng bên mua hàng sẽ bán được hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc
của tập đoàn. Trường hợp xét thấy bên mua hàng không thể bán được hàng với giá
cao hơn giá gốc của tập đoàn thì việc phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù
hợp với việc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được của tập đoàn do đó không cần phải thực hiện việc
loại trừ.
- Nếu
đến cuối kỳ kế toán bên mua hàng vẫn chưa trả hết tiền thì khoản mục phải thu
của khách hàng và khoản mục phải trả cho người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất cũng phải loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong tập
đoàn.
- Giá
trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế
của hàng tồn kho được xác định trên cơ sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ
các giao dịch bán hàng nội bộ.
- Việc
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao
dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính
thuế của nó. Trường hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, đồng thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong
kỳ của cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại
trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
- Việc
loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội
bộ chỉ được thực hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện tập đoàn
đối với lô hàng này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Trong trường hợp đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ giao dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ làm cho
giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ sở
tính thuế của nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và
làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của cả tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản
ánh thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong BCĐKT hợp nhất.
2. Bút
toán điều chỉnh
a)
Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ
giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ: Kế toán phải tính toán, xác định số lãi hoặc
lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ các giao dịch
bán hàng nội bộ, ghi:
-
Trường hợp có lãi:
Nợ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội
bộ).
Có Giá
vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho
cuối kỳ)
Có
Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối
kỳ).
-
Trường hợp lỗ:
+ Nếu
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng
tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại
trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như
sau:
Nợ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội
bộ).
Có Giá
vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
+ Khi
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao
dịch bán hàng nội bộ trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ
(giá trị tại bên bán) thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện.
Trường hợp này kế toán ghi:
Nợ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội
bộ)
Nợ
Hàng tồn kho (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối
kỳ)
Có Giá
vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho
cuối kỳ).
b)
Loại trừ giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh
hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán
hàng ở kỳ sau.
Lợi
nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá
vốn hàng bán trong kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị
trong nội bộ ra ngoài tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả tập
đoàn. Do đó trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải
loại trừ ảnh hưởng của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ đã được ghi nhận vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm
giá vốn hàng bán, đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu
kỳ).
-
Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện trong
hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Giá
vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu
kỳ).
-
Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho
đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá
vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lỗ chưa thực hiện trong
hàng tồn kho đầu kỳ).
c)
Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ.
-
Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong
Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế
toán phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như
sau:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
-
Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong
Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế
toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như
sau:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
Có
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
d)
Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ.
Sang
kỳ sau khi bên mua đã bán hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài
tập đoàn, cùng với việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu
kỳ, kế toán phải tính toán ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và
ghi nhận như sau:
-
Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán
phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ,
ghi:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
-
Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán
phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ,
ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
đ)
Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch Công
ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích cổ đông không kiểm
soát.
Khi
loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của
việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và
ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
Khi
loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc
loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm soát và
ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
Điều
27. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ
1.
Nguyên tắc điều chỉnh
- Các
khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các
giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn
toàn. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao
mòn lũy kế) phải được điều chỉnh lại như thể không phát sinh giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ tập đoàn.
-
Trường hợp tài sản cố định được bán có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi
nhận trong Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi
phí khấu hao xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính
hợp nhất kế toán phải điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh
hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn.
- Khi
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện bị loại trừ khỏi giá trị TSCĐ.
Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản mục chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện của tập
đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán
điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của tập đoàn.
-
Trường hợp giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị thuộc tập đoàn làm phát sinh một
khoản lỗ thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định xét trên phương diện tập đoàn sẽ
lớn hơn cơ sở tính thuế của nó nên Báo cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được
phần thuế thu nhập hoãn lại tương ứng với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị
TSCĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được số tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của tập
đoàn. Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều
chỉnh tăng chi phí khấu hao của tập đoàn.
-
Trường hợp phát sinh lãi hoặc lỗ chưa thực hiện từ giao dịch công ty con bán
TSCĐ trong nội bộ tập đoàn thì khi xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát, kế
toán phải xác định phần lãi hoặc lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông
không kiểm soát và điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm
soát.
2. Bút
toán điều chỉnh
a)
Loại trừ thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh lại
giá trị ghi sổ của tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ.
-
Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá bán nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố
định, kế toán ghi:
Nợ
Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá - giá bán
)
Nợ Thu
nhập khác (phần chênh lệch giữa giá bán cao hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
-
Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có lãi và giá bán lớn hơn nguyên giá tài sản cố
định, kế toán ghi:
Nợ Thu
nhập khác phần chênh lệch giữa giá bán cao hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ)
Có
Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa giá bán - nguyên
giá)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
-
Trường hợp giao dịch bán TSCĐ bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ
Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá - giá bán
)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi
phí khác (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn GTCL TSCĐ và chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ)
b)
Loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định
giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ trước.
-
Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố
định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:
Nợ
Nguyên giá TSCĐ ( phần chênh lệch giữa nguyên giá - giá
bán)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi gộp từ giao dịch bán
TSCĐ )
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (hao mòn luỹ kế).
-
Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá tài sản cố
định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi từ giao dịch bán
TSCĐ trong nội bộ)
Có
Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa giá bán - nguyên
giá)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (hao mòn luỹ kế).
-
Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lỗ, kế toán
ghi:
Nợ
Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá - giá
bán)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ
trong nội bộ)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
c)
Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực
hiện trong giao dịch bán TSCĐ.
Kế
toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ
đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài
sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh
nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các khoản mục chi
phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán
còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ
báo cáo.
-
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Chi
phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Chi
phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước).
-
Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hoặc kinh doanh dịch
vụ, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán
ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước)
- Nếu
việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho
thì kế toán phải phân bổ chi phí khấu hao phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và
hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như
sau:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có
Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước).
d)
Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện
trong giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế
toán phải xác định ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện phản ánh trong giá trị còn
lại của TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ
thuộc vào tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản
lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ bổ sung chi phí khấu hao vào các khoản
mục chi phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính
riêng của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong
kỳ, kế toán còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh
đến đầu kỳ báo cáo.
-
Trường hợp tài sản được dùng trong quản lý hoặc cho bộ phận bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ Chi
phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Chi
phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
-
Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Nếu
việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho
thì kế toán phải phân bổ ảnh hưởng của chi phí khấu hao được loại trừ giữa hai
chỉ tiêu giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ và ghi:
Nợ Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ
Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số hao mòn luỹ kế đến
cuối kỳ trước)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ(số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
đ) Ghi
nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của giao dịch bán tài
sản cố định trong nội bộ tập đoàn khi tài sản vẫn đang sử
dụng.
- Kế
toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch
bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính. Đồng thời với việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội
bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ
sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước
ghi:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
- Đồng
thời với việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định
giữa các đơn vị nội bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
Có
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Các kỳ
sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa
thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước
ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
e) Ghi
nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh
chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng: Khi tài sản vẫn còn đang
được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế tài sản cố định, kế
toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh
trên.
-
Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến
việc điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế như sau:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu
nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí
khấu hao trong kỳ)
Có Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
luỹ kế đến cuối kỳ).
-
Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến
việc điều chỉnh tăng chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, kế toán điều chỉnh ảnh
hưởng của thuế như sau:
Nợ
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối
kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu
nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí
khấu hao trong kỳ).
Khi
tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá
thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong
nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn thông qua việc giảm trừ
chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập
hoãn lại.
g) Ảnh
hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm
soát.
- Giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn có thể ảnh hưởng đến lợi ích
cổ đông không kiểm soát.
- Nếu
công ty con là bên bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định
lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ.
- Nếu
công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng
đến chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến
việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong
kỳ.
- Sau
khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không
kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
- Sau
khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không
kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
h) Ảnh
hưởng của giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong các năm
trước đối với các TSCĐ đã được bên mua khấu hao hết theo nguyên giá và vẫn đang
sử dụng.
-
Trường hợp giá bán nội bộ lớn hơn nguyên giá kế toán phải điều chỉnh bằng cách
ghi:
Nợ
Nguyên giá TSCĐ (phần chênh lệch giữa nguyên giá – giá
bán)
Có Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (nguyên giá – giá bán).
-
Trường hợp giá bán nội bộ trước đây nhỏ hơn nguyên giá, kế toán
ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (giữa giá bán – nguyên giá)
Có
Nguyên giá TSCĐ (giá bán – nguyên giá).
Các
trường hợp này không phát sinh chênh lệch tạm thời và không ảnh hưởng đến thuế
thu nhập hoãn lại.
i)
Trường hợp TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được bán khi chưa khấu
hao hết.
Khi
TSCĐ mua từ một đơn vị trong nội bộ tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết thì
kế toán phải phản ánh việc hoàn nhập giá trị còn lại của tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện còn nằm
trong giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
Có Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại.
1.
Nguyên tắc điều chỉnh
-
Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn bán hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác
trong tập đoàn sử dụng làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá,
giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá TSCĐ phải được
loại trừ hoàn toàn.
- Nếu
giao dịch bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong
Báo cáo tài chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao
xét trên phương diện của cả tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế
toán phải điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao
dịch chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn.
- Khi
loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn thì giá trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại tương ứng với số lãi chưa thực hiện nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản mục chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc giảm lợi nhuận của tập đoàn. Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong
nguyên giá tài sản cố định của bên mua hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế
toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của tập đoàn.
-
Trường hợp hàng tồn kho được bán lỗ thường thể hiện lợi ích kinh tế mang lại
trong tương lai của tài sản nhỏ hơn giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán sẽ
không loại trừ lỗ từ giao dịch bán hàng trong nội bộ tập đoàn trừ khi chắc chắn
rằng khoản lỗ này có thể được thu hồi.
- Khi
loại trừ lãi (lỗ) chưa thực hiện phát sinh từ lợi nhuận trong giao dịch công ty
con bán hàng hoá, thành phẩm thì kế toán phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực
hiện cần phân bổ cho các cổ đông không kiểm soát khi xác định lợi ích cổ đông
không kiểm soát.
2. Bút
toán điều chỉnh
a) Bút
toán loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong
nguyên giá tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ mà hàng hoá,
thành phẩm của bên bán được sử dụng là tài sản cố định của bên
mua.
Trường
hợp giao dịch nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện, kế toán điều chỉnh như
sau:
Nợ
Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ (doanh thu bán hàng nội
bộ)
Có Giá
vốn hàng bán (giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có
Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
b) Bút
toán loại trừ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ trong đó hàng
hoá, thành phẩm tại bên bán được sử dụng là tài sản cố định tại bên mua phát
sinh trong kỳ trước.
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (lãi chưa thực hiện từ kỳ
trước)
Có
Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
c)
Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của lãi chưa thực
hiện trong giá trị TSCĐ.
Kế
toán phải xác định ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong nguyên giá
TSCĐ đến chi phí khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào
tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh
nghiệp hoặc bán hàng kế toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các chỉ tiêu chi
phí tương ứng. Do Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất cho kỳ báo cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán
còn phải điều chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ
báo cáo.
-
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động quản lý hoặc bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Chi
phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Có Chi
phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (điều chỉnh luỹ kế đến
đầu kỳ).
-
Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản phẩm, kế toán phải xác định
ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ kế đến
đầu kỳ).
- Nếu
việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho
thì kế toán phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho
cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như
sau:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế đến cuối kỳ
)
Có Giá
vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có
Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số điều chỉnh luỹ kế đến
đầu kỳ).
-
Trường hợp tài sản cố định đã hết khấu hao theo nguyên giá nhưng vẫn đang sử
dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá
trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (lãi gộp trong giao dịch nội bộ)
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
d) Ghi
nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
từ giao dịch bán hàng hoá khi tài sản cố định tại bên mua vẫn đang sử dụng và
đang còn khấu hao.
- Kế
toán phải xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch
bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo tài chính. Đồng thời với việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội
bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
- Các
kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước
ghi:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
đ) Ghi
nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh
chi phí khấu hao khi tài sản cố định vẫn đang sử dụng và đang còn khấu
hao.
Khi
tài sản vẫn còn đang được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với
việc điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế
tài sản cố định, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp
của việc điều chỉnh trên, kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (ảnh hưởng của thuế thu
nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí
khấu hao trong kỳ)
Có Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ đến cuối
kỳ).
e) Ảnh
hưởng của việc loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện đến lợi ích cổ đông không kiểm
soát.
- Nếu
công ty con là bên bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định
lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ.
- Nếu
công ty con là bên mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng
đến chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty con và theo đó ảnh hưởng đến
việc xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong
kỳ.
- Sau
khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không
kiểm soát bị giảm xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi
ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
- Sau
khi xác định ảnh hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, nếu lợi ích cổ đông không
kiểm soát tăng lên, kế toán ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi
ích cổ đông không kiểm soát.
g) Ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp khi tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã
khấu hao hết theo nguyên giá.
Khi
tài sản cố định vẫn còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá
thì toàn bộ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong
nội bộ tập đoàn đã chuyển thành lãi thực của tập đoàn thông qua việc giảm trừ
chi phí khấu hao hàng kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập
hoãn lại.
1.
Nguyên tắc điều chỉnh:
- Khi
góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ vào công ty con, công ty mẹ phải ghi nhận khoản
đầu tư vào công ty con và thực hiện loại trừ giá trị khoản đầu tư vào công ty
con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ nếu
có).
-
Trường hợp có chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản
mang đi góp vốn thì sẽ phát sinh lãi hoặc lỗ trên báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ. Tuy nhiên, khoản lãi, lỗ này được coi là chưa thực hiện nên phải bị
loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Do
lãi, lỗ phát sinh từ giao dịch này được coi là chưa thực hiện nên giá trị ghi sổ
của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ khác cơ sở tính thuế của nó. Vì
vậy, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả đối
với các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh từ giao dịch
này.
- Do
giá trị ghi sổ mới của tài sản trên báo cáo tài chính của bên mua khác so với
giá trị ghi sổ ban đầu trên báo cáo tài chính của bên bán nên khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, kế toán phải điều chỉnh giá trị ghi sổ mới của tài sản về
giá trị ghi sổ ban đầu, loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi trong hao mòn luỹ kế
và chi phí khấu hao.
2.
Phương pháp kế toán
- Việc
loại trừ giá trị khoản đầu tư vào công ty con, ghi nhận lợi thế thương mại (hoặc
lãi từ giao dịch mua rẻ nếu có) trong giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ
được thực hiện phù hợp với quy định tại mục I Chương này.
- Việc
loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện, điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, hao mòn
luỹ kế, chi phí khấu hao, ghi nhận và hoàn nhập thuế hoãn lại được thực hiện
tương tự như giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ tập
đoàn.
Điều
30. Loại trừ cổ tức công ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của công ty
con
1.
Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các công ty con trong tập
đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu công ty
mẹ chưa nhận được số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do công ty con chưa
chuyển tiền thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ số phải thu,
phải trả về số cổ tức lợi nhuận được chia đang phản ánh trong khoản mục phải thu
khác trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và khoản mục phải trả khác
trong Báo cáo tài chính riêng của công ty con chia lợi
nhuận.
2.
Trường hợp công ty con trả cổ tức bằng cổ phiếu:
a) Các
công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước nếu đã ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
và giá trị khoản đầu tư trên báo cáo tài chính riêng thì khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất phải ghi giảm toàn bộ số doanh thu hoạt động tài chính (trong kỳ
phát sinh) hoặc ghi giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trong các kỳ sau) và
ghi giảm giá trị khoản đầu tư đã ghi nhận trên báo cáo tài chính
riêng.
b) Các
công ty mẹ không thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên không được ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính trên báo cáo tài chính riêng.
c) Giá
trị cổ phiếu công ty con phát hành thêm do trả cổ tức đang được trình bày tại
chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân đối kế toán của công ty con
được chuyển sang trình bày tại chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” thuộc Bảng cân
đối kế toán hợp nhất.
3. Bút
toán điều chỉnh
a) Khi
công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho công ty mẹ bằng tiền, kế toán phải loại
trừ cổ tức, lợi nhuận công ty mẹ được chia từ các công ty con phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ
Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
b)
Trường hợp công ty con trả cổ tức sau ngày mua cho công ty mẹ bằng cổ
phiếu:
-
Trường hợp công ty mẹ không phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, công ty mẹ phản ánh giá trị số cổ phiếu nhận được là vốn khác của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ Vốn
góp của chủ sở hữu
Có Vốn
khác của chủ sở hữu
-
Trường hợp công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu
công ty mẹ đã hạch toán tăng doanh thu hoạt động tài chính và tăng giá trị khoản
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với số tiền cổ tức được chia trên báo cáo
tài chính riêng thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều
chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính và giá trị khoản đầu tư vào công ty
con:
Nợ
Doanh thu hoạt động tài chính
Có Đầu
tư vào công ty con.
Điều
31. Các khoản vay trong nội bộ
1. Các
khoản vay trong nội bộ tập đoàn chưa trả phải được loại trừ hoàn toàn khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay và chi phí đi
vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo tài chính hợp
nhất.
2. Nếu
các đơn vị trong một tập đoàn có quan hệ vay mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay
trong nội bộ tập đoàn đang phản ánh trong các khoản mục “Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn”, “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn”, khoản mục “Phải thu về cho
vay ngắn hạn”, “Phải thu về cho vay dài hạn khác” phải được loại trừ toàn
bộ.
3.
Trường hợp vay nội bộ để đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang:
- Các
khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang phải
được loại trừ hoàn toàn.
-
Trường hợp một đơn vị trong tập đoàn đi vay bên thứ ba (ngoài tập đoàn) để cho
đơn vị khác cũng trong nội bộ tập đoàn vay lại thì số tiền trả lãi cho bên thứ
ba được ghi nhận là chi phí tài chính trên báo cáo tài chính riêng của bên đi
vay nhưng phải được vốn hoá trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Vì vậy, phải thực
hiện bút toán điều chỉnh đối với khoản chi phí lãi vay đã ghi nhận vào chi phí
tài chính trong kỳ.
-
Khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của bên cho vay phải được loại trừ. Trường hợp này làm phát sinh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài sản dở dang trên Báo cáo tài
chính hợp nhất thấp hơn cơ sở tính thuế của nó. Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc
xây dựng tài sản, số lợi nhuận chưa thực hiện này thông qua chi phí khấu hao sẽ
chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian khấu hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn
nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4.
Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và đang phản ánh trong các khoản mục
phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục chứa đựng số phải thu, phải trả
này cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
5. Bút
toán điều chỉnh
a)
Loại trừ số dư tiền vay giữa các đơn vị trong tập đoàn,
ghi:
Nợ Vay
và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Nợ Vay
và nợ thuê tài chính dài hạn
Có
Phải thu về cho vay ngắn hạn
Có
Phải thu về cho vay dài hạn.
Nếu
các khoản vay được thể hiện trong khoản mục khác thì kế toán phải điều chỉnh bút
toán loại trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo rằng trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất
không còn số dư các khoản vay trong nội bộ tập đoàn.
b)
Loại trừ doanh thu tài chính và chi phí tài chính phát sinh từ khoản vay trong
nội bộ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường:
Khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ doanh thu hoạt động tài
chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài chính ghi nhận tại bên đi vay,
ghi:
Nợ
Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
c) Loại trừ doanh thu tài chính và lãi vay được vốn hoá phát sinh từ
khoản vay trong nội bộ sử dụng cho hoạt động đầu tư, xây dựng, sản xuất tài sản
dở dang:
c1) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn tự có để cho vay
- Trường hợp chi phí đi vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được vốn
hoá vào giá trị tài sản dở dang, kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay
phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng luỹ kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá
trị tài sản dở dang luỹ kế đến thời điểm đầu kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Chi phí
đi vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ
báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ) Có
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá
trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
Có Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (lãi vay phát sinh trong kỳ được
vốn hoá vào hàng tồn kho).
- Trên Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế
hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi vay trong nội bộ tập đoàn,
ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại (số điều chỉnh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số điều
chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ)
- Khi tài sản hoàn thành, bàn giao đi vào hoạt động, chi phí lãi vay
không tiếp tục được vốn hoá, khi loại trừ lãi vay nội bộ thực hiện theo quy định
tại điểm b điều này.
- Trong các kỳ sau, khi tài sản đi vào hoạt động, kế toán phải loại trừ
và thực hiện điều chỉnh giảm nguyên giá tài sản để loại trừ phần lãi vay nội bộ
được vốn hoá, điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế, hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và các điều chỉnh khác… tương tự như hướng dẫn trong
phần loại trừ giao dịch mua, bán tài sản trong nội bộ tập đoàn của Thông tư
này.
c2) Trường hợp bên cho vay sử dụng vốn vay riêng biệt từ bên thứ ba
(ngoài tập đoàn) để cho một đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn vay
lại:
- Bên cho vay phải hạch toán lãi vay trả cho bên thứ ba là chi phí tài
chính; Bên đi vay vốn hoá khoản lãi vay phải trả nội bộ. Tuy nhiên, luồng tiền
trả lãi nội bộ vẫn cần được phản ánh là được vốn hoá trên Báo cáo tài chính hợp
nhất. Vì vậy việc loại trừ lãi vay phát sinh trong nội bộ phải được thực hiện
bằng cách ghi giảm chi phí tài chính, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Kế toán không phải loại trừ các khoản lãi nội bộ, việc điều chỉnh đối
với nguyên giá tài sản, khấu hao và hao mòn luỹ kế, tài sản thuế hoãn lại được
thực hiện như quy định tại mục c1, do bản chất khoản lãi vay được vốn hoá trên
Báo cáo tài chính hợp nhất phát sinh từ khoản vay bên ngoài tập
đoàn.
Điều 32. Điều chỉnh các khoản mục nội bộ khác
1. Số dư các khoản mục phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong
nội bộ tập đoàn, như phải thu, phải trả, doanh thu chưa thực hiện, chi phí trả
trước…phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
2. Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu số dư các khoản mục phát
sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn sau đó thực hiện
việc loại trừ.
3. Các khoản doanh thu, thu nhập, giá vốn, chi phí phát sinh từ các giao
dịch khác trong nội bộ tập đoàn, như các khoản doanh thu hoạt động tài chính và
chi phí tài chính phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ, doanh thu cho thuê, cung cấp dịch vụ... trong nội bộ tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn.
4. Bút toán điều chỉnh
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
Nợ Doanh thu chưa thực hiện
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
…
Có Phải thu khách hàng
Có Các khoản phải thu khác
Có Chi phí trả trước dài hạn
Có Giá vốn hàng bán
Có Chi phí tài chính
…
1. Nguyên tắc: Bút toán kết chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng
của các bút toán điều chỉnh đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sang chỉ
tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán.
2. Sau khi thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá
trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm
tăng kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này.
3. Ngược lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh kế toán
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ số dư khoản dự phòng phải thu khó
đòi được trích lập trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và trên Báo cáo
tài chính của các công ty con (kể cả công ty con sở hữu gián tiếp) nếu khoản dự
phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn (giữa
công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với nhau).
Riêng các khoản dự phòng phải thu khó đòi giữa các đơn vị trong nội bộ
tập đoàn và các công ty liên doanh, liên kết của tập đoàn vẫn được giữ nguyên và
trình bày trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Công ty mẹ có trách nhiệm loại trừ toàn bộ số chi phí phát sinh trong
kỳ liên quan đến số dự phòng phải thu khó đòi bị loại trừ khỏi Báo cáo tài chính
hợp nhất.
3. Khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ liên
quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng từ việc loại trừ các khoản dự phòng
phải thu khó đòi tới Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn
nhập thuế hoãn lại phải trả phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tổng hợp về các khoản
dự phòng phải thu khó đòi phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn với
các nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ;
- Số dự phòng trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập trong kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng.
1. Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi được trích lập trong
kỳ
a) Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi được trích lập trong kỳ liên
quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng được trích
lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó đòi
Có Chi phí quản lý doanh nghiệp
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại
phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu khó đòi trích lập
trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính là chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất
thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2. Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ
trước
a) Đối với khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ kỳ trước liên
quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ số dự phòng,
ghi:
Nợ Dự phòng phải thu khó đòi
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại
phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập
từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã được tính là chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ
trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi liên
quan đến các khoản phải thu trong nội bộ tập đoàn, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại trừ khoản hoàn nhập dự phòng
trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ trước chưa được hoàn nhập hết,
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ số dư còn lại của
khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi:
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải ghi nhận thuế hoãn
lại phải trả bằng toàn bộ số dư khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính
đến số được hoàn nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán phải ghi giảm số thuế
hoãn lại phải trả bằng số dự phòng được hoàn nhập nhân (x) thuế suất thuế TNDN,
ghi:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHOẢN DỰ PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1. Đối với khoản đầu tư vào công ty con:
a) Do cấu trúc của tập đoàn là phức tạp, công ty con có thể được sở hữu
trực tiếp hoặc gián tiếp nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải
xác định tất cả các khoản dự phòng đã trích lập liên quan đến công ty con,
như:
- Đối với công ty con sở hữu trực tiếp, khoản dự phòng đã trích lập là
khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Đối với công ty con sở hữu gián tiếp, khoản dự phòng có thể được trích
lập dưới hình thức dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác hoặc dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh.
b) Tất cả các khoản dự phòng có liên quan đến công ty con đã được trích
lập trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ hoặc báo cáo tài chính của các
công ty con khác đều được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (kể cả sở hữu
trực tiếp và gián tiếp): Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải
loại trừ toàn bộ số dự phòng tổn thất đầu tư do các công ty liên doanh, liên kết
bị lỗ đã được trích lập trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo
tài chính của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn.
3. Các khoản chi phí tài chính hoặc ghi giảm chi phí tài chính (do hoàn
nhập dự phòng) phát sinh tương ứng với số dự phòng được điều chỉnh trong kỳ cũng
phải được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Kế toán phải xác định ảnh hưởng từ việc loại trừ các khoản dự phòng
đầu tư tài chính tới báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để ghi nhận hoặc hoàn
nhập thuế hoãn lại phải trả phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
5. Công ty mẹ và các công ty con phải lập báo cáo tổng hợp về các khoản
dự phòng đầu tư tài chính liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên
doanh, liên kết với các nội dung sau:
- Số dư đầu kỳ; Số dự phòng trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập trong
kỳ;
- Số dư cuối kỳ;
- Thuế suất thuế TNDN đơn vị được hưởng.
1. Phương pháp xử lý dự phòng quy định tại điều này áp dụng cho cả dự
phòng đầu tư tài chính dài hạn và dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (gọi
chung là dự phòng đầu tư tài chính) liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty
con, liên doanh, liên kết.
2. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính được trích lập trong
kỳ
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài chính được trích lập trong kỳ liên
quan đến khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn, khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để loại
trừ số dự phòng được trích lập trong kỳ, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Chi phí tài chính
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại
phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính trích lập
trong kỳ nếu số dự phòng trích lập được tính là chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng trích lập trong kỳ nhân (x) thuế suất
thuế TNDN:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
3. Xử lý khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ
trước
a) Đối với khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập từ kỳ trước liên
quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn,
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để
loại trừ số dự phòng đã trích lập từ các kỳ trước, ghi:
Nợ Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
b) Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán ghi nhận thuế hoãn lại
phải trả phát sinh từ việc loại trừ khoản dự phòng đầu tư tài chính đã trích lập
từ kỳ trước nếu số dự phòng trích lập đã được tính là chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế trong kỳ trước của đơn vị trích lập. Giá trị khoản thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận bằng số dự phòng đã trích lập từ kỳ
trước nhân (x) thuế suất thuế TNDN:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
4. Xử lý khoản hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính trong kỳ
a) Trường hợp phát sinh việc hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính liên
quan đến các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết của tập đoàn,
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh để
loại trừ khoản hoàn nhập dự phòng trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập từ kỳ trước chưa được hoàn nhập hết,
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ số dư còn lại của
khoản dự phòng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Xử lý thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi hoàn nhập dự phòng đầu tư
tài chính:
- Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải ghi nhận thuế hoãn
lại phải trả bằng toàn bộ số dư khoản dự phòng tại thời điểm đầu kỳ (chưa tính
đến số được hoàn nhập trong kỳ này), ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Khi hoàn nhập dự phòng đầu tư tài chính, kế toán phải ghi giảm số thuế
hoãn lại phải trả bằng số dự phòng được hoàn nhập nhân (x) thuế suất thuế
TNDN:
Nợ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Điều 38. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
1. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều chỉnh số dư
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (được lập trên Báo cáo tài chính riêng của
các đơn vị trong nội bộ tập đoàn) đối với số hàng tồn kho mua từ các đơn vị
trong nội bộ tập đoàn nhưng chưa bán ra bên ngoài tập đoàn tại thời điểm cuối
kỳ.
2. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chỉ xem xét các khoản dự
phòng đã trích lập cho số hàng tồn kho được mua trong nội bộ tập đoàn có dấu
hiệu bị giảm giá so với giá trị ghi sổ của bên mua. Số dự phòng được chấp nhận
trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất phải đảm bảo điều kiện khi cộng với
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính của
bên mua không lớn hơn giá gốc của hàng tồn kho đó tại bên bán.
3. Trường hợp bán hàng tồn kho lỗ
Trường hợp khi bán hàng tồn kho, bên bán xét thấy giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ nên chấp nhận bán hàng
tồn kho với mức giá trị thuần có thể thực hiện được thì khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất không phải điều chỉnh khoản lỗ do bán hàng tồn kho vì đây là lỗ
đã thực hiện. Nếu cuối kỳ, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
tại bên mua lại tiếp tục giảm so với giá trị ghi sổ (giá mua) thì bên mua phải
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trường hợp này, không phải điều chỉnh
dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Trường hợp bán hàng tồn kho lãi
Trường hợp bán hàng tồn kho có lãi, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
kế toán phải loại trừ khoản lãi chưa thực hiện. Nếu cuối kỳ giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị ghi sổ của bên mua hàng, bên mua
sẽ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, việc điều chỉnh khoản dự phòng này
trên Báo cáo tài chính hợp nhất được xử lý như sau:
- Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của bên mua nhưng lớn hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã
trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên mua do giá trị hàng tồn kho được
phản ánh trên Báo cáo tài chính hợp nhất là giá gốc tại bên bán.
- Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của bên mua và nhỏ hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất phải loại bỏ phần giá trị khoản dự phòng đã trích lập trên
báo cáo tài chính riêng của bên mua tương ứng với khoản lãi chưa thực hiện. Chỉ
phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối
kỳ nhỏ hơn giá gốc tại bên bán mới được trình bày trên chỉ tiêu dự phòng giảm
giá hàng tồn kho của Báo cáo tài chính hợp nhất.
5. Việc ghi nhận và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan
đến khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện tương tự như đối với dự
phòng phải thu khó đòi và dự phòng đầu tư tài chính.
1. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của bên mua nhưng lớn hơn giá gốc của bên bán, khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải loại trừ toàn bộ giá trị khoản dự phòng đã
trích lập trên báo cáo tài chính riêng của bên mua, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Giá vốn hàng bán
2. Đối với số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập từ các kỳ trước,
nếu lượng hàng tồn kho này đến kỳ sau vẫn chưa được bán cho một bên thứ ba bên
ngoài tập đoàn và khoản dự phòng chưa được hoàn nhập, ghi:
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước.
3. Khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Điều chỉnh số hoàn nhập dự phòng trong kỳ
Nợ Giá vốn hàng bán
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
- Điều chỉnh số dư dự phòng chưa hoàn nhập hết
Nợ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
4. Các bút toán ghi nhận và hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
liên quan đến khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện tương tự như
đối với dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng đầu tư tài chính.
Điều 40. Nguyên tắc xử lý khoản dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá và
bảo hành công trình xây dựng
1. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc công trình xây dựng, doanh nghiệp
phải trích dự phòng bảo hành nếu hàng hoá hoặc công trình xây dựng có hỏng hóc,
sai sót. Việc bảo hành có thể được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp, thuê một
đơn vị trong nội bộ tập đoàn hoặc thuê ngoài. Khi trích lập dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng có thể doanh nghiệp chưa xác định được
nghĩa vụ bảo hành có thực tế xảy ra hay không và đơn vị thực hiện việc bảo hành.
Vì vậy, khi trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng
không cần phải điều chỉnh trên BCTC hợp nhất.
2. Khi việc bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng xảy ra, nếu
doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành hoặc thuê một bên thứ ba bên ngoài tập
đoàn thực hiện việc bảo hành thì toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh đều
không phải là các giao dịch trong nội bộ tập đoàn nên không thực hiện điều chỉnh
trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
3. Trường hợp doanh nghiệp thuê một đơn vị trong tập đoàn thực hiện việc
bảo hành thì sẽ phát sinh giao dịch nội bộ do bên thực hiện bảo hành ghi nhận
doanh thu, bên thuê bảo hành phát sinh chi phí. Trường hợp này cần phải loại trừ
các khoản mục doanh thu, chi phí trong nội bộ tập đoàn khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất.
4. Doanh nghiệp không ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
liên quan đến các khoản dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, bảo hành công trình
xây dựng.
1. Đối với bảo hành sản phẩm, hàng hoá, nếu các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Chi phí bán hàng (nếu bảo hành phát sinh trong kỳ lập dự
phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (nếu phát
sinh trong kỳ sau)
2. Đối với bảo hành công trình xây dựng, nếu các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Giá vốn hàng bán (nếu bảo hành phát sinh trong kỳ lập dự
phòng)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (nếu phát
sinh trong kỳ sau)
HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TẬP ĐOÀN ĐA CẤP VÀ SỞ HỮU
CHÉO
1. Khi xác định quyền biểu quyết của công ty mẹ trong công ty con cấp 2,
kế toán phải xem xét tổng hợp quyền biểu quyết của cả công ty mẹ và các công ty
khác do trên báo cáo tài chính riêng của các đơn vị trong tập đoàn có thể khoản
đầu tư vào công ty con cấp 2 đang được trình bày như khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, công ty liên kết hoặc khoản đầu tư thông thường.
2. Trường hợp công ty mẹ không nắm giữ 100% vốn tại công ty con cấp 1,
việc xác định giá phí khoản đầu tư và lợi ích của công ty mẹ trong công ty con
cấp 2 được thực hiện như sau:
- Giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con cấp 2 bao gồm giá
phí khoản đầu tư trực tiếp và giá phí khoản đầu tư gián tiếp của công ty mẹ
(thông qua các công ty con cấp 1 khác). Giá phí khoản đầu tư gián tiếp vào công
ty con cấp 2 được xác định theo tỷ lệ nắm giữ của công ty mẹ trong tài sản thuần
của công ty con cấp 1.
Lợi ích của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 bao gồm lợi ích trực tiếp
và lợi ích gián tiếp. Khoản lợi ích gián tiếp của công ty mẹ trong công ty con
cấp 2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty mẹ trong công
ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công ty con cấp 1
trong công ty con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cổ
đông).
3. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 gồm lợi
ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp (trong trường hợp công ty mẹ không kiểm soát
100% công ty con cấp 1) và phần lợi ích này có thể cao hơn phần lợi ích thuộc sở
hữu của công ty mẹ. Lợi ích gián tiếp của cổ đông không kiểm soát trong công ty
con cấp 2 được xác định bằng tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của cổ đông không kiểm
soát trong công ty con cấp 1 nhân (x) với tỷ lệ nắm giữ tài sản thuần của công
ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2 (trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cổ
đông).
1. Quy trình, nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật hợp nhất báo cáo tài
chính đối với các công ty con cấp 2 được thực hiện tương tự như đối với công ty
con cấp 1. Ngoài ra, khi hợp nhất các công ty con cấp 2, công ty mẹ thực hiện
thêm một số điều chỉnh theo quy định tại chương này.
2. Công ty mẹ được lựa chọn một trong 2 phương pháp sau để hợp nhất các
công ty con cấp 2
a) Phương pháp trực tiếp: Công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với báo cáo tài
chính của công ty con cấp 2. Phương pháp này thường được sử dụng
khi:
- Công ty con cấp 2 là công ty liên doanh, liên kết của công ty con cấp
1 nhưng công ty con đó chịu sự kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ ;
- Công ty con cấp 2 là công ty con của công ty con cấp 1 nhưng công ty
con cấp 1 không thuộc đối tượng bắt buộc phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất
theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp gián tiếp: Công ty con cấp 2 được hợp nhất với công ty
con cấp 1 để tạo ra một Báo cáo tài chính hợp nhất, sau đó báo cáo này lại được
hợp nhất với báo cáo của công ty mẹ để có được Báo cáo tài chính hợp nhất của cả
tập đoàn.
Điều 44. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương
pháp gián tiếp
1. Khi hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương pháp
gián tiếp, công ty mẹ sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1.
Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì khi công ty mẹ cần điều
chỉnh lại lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát với nguyên tắc
như sau:
- Nếu công ty mẹ không nắm giữ 100% công ty con cấp 1 thì giá phí khoản
đầu tư của cổ đông mẹ vào công ty con cấp 2 chỉ tương ứng với phần sở hữu của
công ty mẹ trong công ty con cấp 1, phần giá phí còn lại của khoản đầu tư thuộc
về cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1.
Ví dụ: Công ty mẹ nắm giữ 80% tài sản thuần của công ty con cấp 1, công
ty con cấp 1 đầu tư 10 tỷ đồng vào con cấp 2. Trong trường hợp này, thực chất cổ
đông mẹ chỉ đầu tư 8 tỷ đồng vào con cấp 2, giá trị khoản đầu tư còn lại 2tỉ
đồng là phần của cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1 đầu tư vào công
ty con cấp 2.
- Khoản lợi thế thương mại phát sinh liên quan đến công ty con cấp 2
trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 được xác định là tổng giá
phí của khoản đầu tư của công ty con cấp 1 trừ đi (–) giá trị hợp lý tài sản
thuần của công ty con cấp 2 do công ty con cấp 1 nắm giữ, dẫn đến lợi thế thương
mại trong Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 sẽ bao gồm cả phần
của cổ đông không kiểm soát.
Tuy nhiên, lợi thế thương mại được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp
nhất của công ty mẹ chỉ tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ, vì vậy phần
lợi thế thương mại tương ứng với phần của cổ đông không kiểm soát trong con cấp
1 phải được ghi giảm kèm theo đó phần lợi ích cổ đông không kiểm soát cũng bị
ghi giảm.
2. Bút toán điều chỉnh:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi thế thương mại
Điều 45. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con cấp 2 theo phương
pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, công ty mẹ sẽ hợp nhất trực tiếp báo cáo tài
chính của công ty con cấp 2 mà không thông qua báo cáo tài chính của công ty con
cấp 1. Trường hợp này ngoài quy trình hợp nhất thông thường theo quy định, công
ty mẹ cần thực hiện một số điều chỉnh bổ sung như sau:
1. Xác định lợi thế thương mại trong công ty con cấp 2
a) Giá phí của khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được
xác định là phần sở hữu của công ty mẹ trong giá phí khoản đầu tư của công ty
con cấp 1 khi mua công ty con cấp 2.
b) Tài sản thuần công ty mẹ nắm giữ trong công ty con cấp 2 được xác
định theo tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ trong công ty con cấp 1 nhân với (x) tỷ lệ
sở hữu của công ty con cấp 1 trong công ty con cấp 2
2. Xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp
2
Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 2 được xác định là
tổng lợi ích cổ đông không kiểm soát trực tiếp và gián tiếp.
3. Loại trừ giá phí khoản đầu tư vào công ty con cấp 2 của cổ đông không
kiểm soát trong công ty con cấp 1
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, giá phí khoản đầu tư
vào công ty con cấp 2 phải được phân bổ và loại trừ tương ứng với phần sở hữu
của cổ đông mẹ và các cổ đông không kiểm soát trong công ty con cấp 1. Việc loại
trừ giá phí khoản đầu tư của công ty mẹ trong công ty con cấp 2 được thực hiện
bình thường, việc loại trừ giá phí của cổ đông không kiểm soát được thực hiện
như sau:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Đầu tư vào công ty con (phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 1 nắm giữ tại công ty con cấp 2)
4. Xử lý giao dịch nội bộ và số dư trong công ty con cấp 2.
Về nguyên tắc, các bút toán điều chỉnh cho các giao dịch nội bộ với công
ty con cấp 2 cũng tương tự như với công ty con cấp 1. Tuy nhiên công ty mẹ cần
xem xét việc điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát do ảnh hưởng của
việc loại trừ lãi, lỗ từ các giao dịch nội bộ như sau:
a) Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Khi công ty con cấp 2 bán hàng hoá, TSCĐ, cung cấp dịch vụ cho một đơn
vị khác trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận nằm trong hàng tồn kho được xem là chưa
thực hiện nếu bên mua chưa bán ra ngoài tập đoàn. Trường hợp này, lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện phải được điều chỉnh cho lợi ích cổ đông không kiểm soát trong
công ty con cấp 2.
- Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm soát phải điều chỉnh giảm do
loại trừ lãi chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
- Trường hợp lợi ích cổ đông không kiểm soát được điều chỉnh tăng do
loại trừ lỗ chưa thực hiện, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
b) Cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2
- Khi công ty con cấp 2 trả cổ tức cho công ty con cấp 1, công ty mẹ
phải thực hiện bút toán loại trừ cổ tức đã trả bởi công ty con cấp 2,
ghi:
Nợ Doanh thu tài chính
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Do đã ghi giảm báo cáo kết quả kinh doanh của công ty con cấp 1 đối
với phần cổ tức nhận từ công ty con cấp 2 nên lợi ích cổ đông không kiểm soát
trong công ty con cấp 1 cũng phải được ghi giảm tương ứng theo tỷ lệ,
ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát
5. Giao dịch trước ngày mua là giao dịch công ty con cấp 1 mua và
nắm giữ quyền kiểm soát trong công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua và kiểm
soát công ty con cấp 1. Trong trường hợp này, công ty con cấp 2 không bị kiểm
soát bởi công ty mẹ cho đến khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1 và vì vậy lợi
nhuận thu được bởi công ty con cấp 2 trước khi công ty mẹ mua công ty con cấp 1
được coi là lợi nhuận trước ngày mua xét trên phương diện cả tập đoàn. Vì vậy,
khi xác định lợi thế thương mại, công ty mẹ phải căn cứ vào giá trị tài sản
thuần của công ty con cấp 2 tại ngày mua công ty con cấp 1.
MỤC 3. HỢP NHẤT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON ĐƯỢC SỞ HỮU CHÉO BỞI
CÁC ĐƠN VỊ TRONG TẬP ĐOÀN
1. Nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài chính: Công ty mẹ phải tuân thủ đầy
đủ quy trình hợp nhất báo cáo tài chính như đối với các công ty con khác, ngoài
ra thực hiện thêm một số nguyên tắc sau:
a) Xác định lợi ích của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm
soát:
- Công ty mẹ phải xác định tỷ lệ phần sở hữu trong công ty con bằng tổng
phần sở hữu trực tiếp và gián tiếp;
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con bằng tổng phần sở
hữu trực tiếp và gián tiếp.
b) Khi loại trừ khoản đầu tư, xác định lợi thế thương mại và những vấn
đề khác có liên quan, công ty mẹ phải áp dụng các nguyên tắc được quy định tại
Điều 53 Thông tư này.
c) Trường hợp Báo cáo tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn trình
bày khoản đầu tư vào công ty con là đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo
phương pháp vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều
chỉnh toàn bộ ảnh hưởng của việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
2. Phương pháp hợp nhất
a) Loại trừ khoản đầu tư của tập đoàn trong công ty con
- Loại trừ khoản đầu tư của mẹ vào con
Nợ Vốn góp của chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty
con) Nợ Lợi thế thương mại
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (phần sở hữu gián tiếp của cổ đông
không kiểm soát trong công ty con)
Có Đầu tư vào công ty con (BCTC mẹ)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (trên Báo cáo tài
chính của các đơn vị trong nội bộ tập đoàn)
Có Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Có Lãi từ giao dịch mua rẻ
- Ngoài ra, nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của
tài sản và nợ phải trả của công ty con tại ngày mua thì công ty mẹ phải điều
chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá trị ghi sổ và ghi nhận phần sở hữu
của cổ đông không kiểm soát trong khoản chênh lệch này như quy định tại Điều 15
Thông tư này.
- Sau khi ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý, công ty
mẹ tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh chi phí khấu hao của TSCĐ, bất động sản
đầu tư và ghi nhận thuế hoãn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 18 và 19 Thông
tư này.
b) Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát đầu kỳ trong Công ty
con
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu (tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián
tiếp)
Có lợi ích cổ đông không kiểm soát
c) Xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh từ lợi nhuận sau
thuế trong kỳ:
- Trường hợp công ty con có lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu
trực tiếp và gián tiếp)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
- Trường hợp công ty con bị lỗ
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (theo tỷ lệ sở hữu
trực tiếp và gián tiếp)
d) Nếu báo cáo tài chính của các đơn vị khác trong tập đoàn phản ánh
khoản đầu tư vào công ty con dưới dạng đầu tư vào liên doanh, liên kết, khi lập
Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải thực hiện loại trừ toàn bộ ảnh hưởng
của sự thay đổi trong giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu.
- Nếu báo cáo tài chính dùng để hợp nhất của các đơn vị trong tập đoàn
đã điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công
ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết (số điều chỉnh
trong kỳ tính vào báo cáo kết quả kinh doanh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước (số điều
chỉnh vào báo cáo kết quả kinh doanh luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Số luỹ kế đến cuối kỳ - nếu
có)
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Số luỹ kế đến cuối kỳ - nếu
có)
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Nếu báo cáo tài chính dùng để hợp nhất của các đơn vị trong tập đoàn
đã điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công
ty mẹ phải loại trừ khoản đã điều chỉnh giảm bằng bút toán ngược lại với bút
toán trên.
đ) Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm soát do ảnh hưởng của việc áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm soát đầu kỳ do điều chỉnh giá
trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
+ Nếu điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu liên quan
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi ngược lại bút toán trên.
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ do điều
chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
+ Nếu điều chỉnh giảm:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số (Phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát tương ứng với phần lãi, hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên doanh,
liên kết đã bị ghi giảm)
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu có liên quan (Phần sở hữu của cổ
đông không kiểm soát tương ứng với phần được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu của
công ty liên doanh, liên kết đã bị ghi giảm)
+ Nếu điều chỉnh tăng ghi ngược lại bút toán trên.
Điều 47. Các hình thức tái cấu trúc tập đoàn
1. Việc tái cấu trúc tập đoàn dẫn đến sự thay đổi trong tỷ lệ sở hữu của
công ty mẹ trong các công ty con hoặc thay đổi trong cơ cấu sở hữu của tập
đoàn.
2. Việc tái cấu trúc tập đoàn có thể thực hiện dưới các hình
thức:
a) Công ty mẹ thoái một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư vào công ty con
(Thoái đầu tư);
b) Công ty con huy động thêm vốn góp từ các chủ sở hữu dẫn đến tỷ lệ sở
hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty
con thay đổi;
c) Chuyển giao toàn bộ hoặc một phần vốn của một công ty con cho một
(hoặc nhiều) đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn, như việc công ty con cấp 1 bán
một công ty con cấp 2 cho công ty mẹ hoặc công ty mẹ bán một công ty con cho một
công ty con khác (giao dịch hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát
chung).
1. Công ty mẹ được coi là thoái đầu tư khi bán toàn bộ hoặc một phần vốn
đầu tư tại công ty con cho một (hoặc nhiều) bên thứ ba độc lập bên ngoài tập
đoàn. Các trường hợp thoái vốn cho các đơn vị khác trong nội bộ tập đoàn không
được coi là thoái đầu tư.
2. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn tại công ty con nhưng vẫn
giữ quyền kiểm soát, công ty mẹ phải hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty con
và ghi nhận kết quả của việc thoái vốn vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
3. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau
khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát và công ty con trở thành công ty
liên doanh, liên kết của tập đoàn thì công ty mẹ phải trình bày khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết đó theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Kết quả của
việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
4. Trường hợp công ty mẹ thoái một phần vốn nắm giữ tại công ty con, sau
khi thoái vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát và công ty con trở thành khoản đầu
tư thông thường của tập đoàn thì công ty mẹ phải trình bày khoản đầu tư đó theo
quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp. Kết quả của việc
thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
5. Trường hợp công ty mẹ thoái toàn bộ vốn tại công ty con thì kết quả
của việc thoái vốn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất nếu công ty mẹ vẫn còn các công ty con khác và phải lập Báo cáo tài chính
hợp nhất. Nếu công ty mẹ có duy nhất một công ty con và thoái toàn bộ vốn tại
công ty con đó thì sau khi thoái vốn, công ty mẹ không phải lập Báo cáo tài
chính hợp nhất. Kết quả từ việc thoái vốn chính là số được ghi nhận trên Báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ.
Điều 49. Nguyên tắc xác định kết quả của việc thoái vốn trên Báo cáo tài
chính hợp nhất
1. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, khoản lãi, lỗ khi thoái vốn tại
công ty con được xác định là chênh lệch giữa khoản công ty mẹ thu được từ việc
thoái vốn trừ đi (-) phần tài sản thuần của công ty con được công ty mẹ chuyển
giao cho các bên khác và phần lợi thế thương mại chưa được phân bổ đến thời điểm
công ty mẹ thoái vốn.
2. Tài sản phi tiền tệ, công cụ vốn hoặc công cụ nợ công ty mẹ thu được
từ việc thoái vốn tại công ty con phải được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại
ngày giao dịch.
Điều 50. Thủ tục kế toán khi thoái vốn đầu tư vào công ty
con
1. Khi thoái vốn đầu tư vào công ty con, công ty mẹ phải căn cứ vào Báo
cáo tài chính của công ty con tại thời điểm thoái vốn, nếu công ty con là công
ty mẹ thì căn cứ vào Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con. Trường hợp công
ty con không thể lập được Báo cáo tài chính tại thời điểm bị công ty mẹ thoái
vốn thì công ty mẹ căn cứ vào Báo cáo tài chính quý gần nhất của công ty con sau
đó điều chỉnh cho các giao dịch trọng yếu phát sinh kể từ thời điểm cuối quý gần
nhất đến thời điểm thoái vốn.
2. Trường hợp sau khi thoái một phần vốn công ty mẹ vẫn nắm giữ quyền
kiểm soát đối với công ty con
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con
được chuyển nhượng cho cổ đông không kiểm soát bằng cách lấy giá trị tài sản
thuần của công ty con tại thời điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển
nhượng.
b) Công ty mẹ xác định số lợi thế thương mại được ghi giảm bằng cách lấy
số lợi thế thương mại còn chưa được phân bổ tại thời điểm thoái vốn nhân với (x)
tỷ lệ vốn bị thoái trên tổng số vốn nắm giữ tại công ty con.
c) Loại bỏ kết quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ. Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên Báo cáo tài chính hợp
nhất được xác định là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài
sản thuần chuyển nhượng cho cổ đông không kiểm soát cộng với số lợi thế thương
mại được ghi giảm;
d) Công ty mẹ lập bút toán thoái vốn để:
- Ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn tính trên cơ sở hợp nhất vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”;
- Điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty
con;
- Ghi giảm số lợi thế thương mại tương ứng với tỷ lệ vốn bị
thoái;
e) Sau khi thoái vốn, định kỳ công ty mẹ vẫn phải hợp nhất toàn bộ tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và kết quả kinh doanh của công ty con. Lợi ích
cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được xác định gồm 2 phần:
- Phần lợi ích cổ đông không kiểm soát từ thời điểm đầu kỳ báo cáo đến
thời điểm thoái vốn: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông không
kiểm soát trước thời điểm thoái vốn nhân với kết quả kinh doanh của công ty con
từ đầu kỳ báo cáo đến thời điểm thoái vốn;
- Phần Phần lợi ích cổ đông không kiểm soát từ thời điểm thoái vốn đến
thời điểm cuối kỳ báo cáo: Được xác định trên cơ sở lấy tỷ lệ sở hữu của cổ đông
không kiểm soát sau thời điểm thoái vốn nhân với kết quả kinh doanh của công ty
con từ thời điểm thoái vốn đến cuối kỳ báo cáo.
3. Trường hợp sau khi thoái một phần vốn công ty mẹ mất quyền kiểm soát
đối với công ty con, công ty con trở thành công ty liên kết của công ty
mẹ
a) Công ty mẹ phải xác định giá trị ghi sổ tài sản thuần của công ty con
được chuyển nhượng bằng cách lấy giá trị tài sản thuần của công ty con tại thời
điểm thoái vốn nhân với (x) tỷ lệ vốn bị chuyển nhượng.
b) Khoản lãi, lỗ ghi nhận trên Báo cáo tài chính hợp nhất được xác định
là chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn và giá trị tài sản thuần chuyển
nhượng cộng với số lợi thế thương mại được ghi giảm (là toàn bộ số lợi thế
thương mại còn chưa phân bổ);
c) Xác định giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu: Là giá trị ghi sổ còn lại của khoản đầu tư trên Báo tài chính
riêng của công ty mẹ sau đó điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cho những thay đổi
trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết kể từ ngày đầu tư (ngày kiểm soát công
ty con trước đây) đến ngày báo cáo.
d) Loại bỏ kết quả từ việc thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ và ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn trên cơ sở hợp
nhất vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Kế toán có thể lựa chọn
một trong hai phương pháp sau để thực hiện tùy thuộc vào thời điểm thoái
vốn:
- Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cáo: Do công
ty con đã trở thành công ty liên kết nên trên Báo cáo tài chính hợp nhất, công
ty mẹ không tiếp tục hợp nhất toàn bộ công ty con mà chỉ hợp nhất kết quả của
công ty con kể từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn. Báo cáo tài chính của công ty
mẹ được sử dụng để hợp nhất là Báo cáo tài chính đã ghi nhận kết quả từ việc
thoái vốn tại công ty con. Khi áp dụng phương pháp này, công ty mẹ
phải:
+ Lập bút toán để điều chỉnh khoản đầu tư vào công ty liên kết theo
phương pháp vốn chủ sở hữu (điều chỉnh lũy kế đến thời điểm thoái vốn và điều
chỉnh cho những thay đổi phát sinh sau thời điểm thoái vốn);
+ Lập bút toán điều chỉnh kết quả thoái vốn được ghi nhận trên Báo cáo
tài chính riêng của công ty mẹ về mức được ghi nhận trên Báo cáo tài chính hợp
nhất.
+ Hợp nhất kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn mất quyền kiểm soát.
- Trường hợp thời điểm thoái vốn gần với thời điểm lập báo cáo: Do công
ty mẹ phải hợp nhất hầu như toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty con nên có
thể áp dụng phương pháp hợp nhất toàn bộ (cả bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả kinh doanh), sau đó sử dụng bút toán thoái vốn để loại công ty con ra khỏi
Báo cáo tài chính hợp nhất. Báo cáo tài chính của công ty mẹ được sử dụng để hợp
nhất là Báo cáo tài chính riêng trên cơ sở đã loại trừ toàn bộ ảnh hưởng của
việc thoái vốn tại công ty con, Khi áp dụng phương pháp này, công ty mẹ
phải:
+ Khôi phục lại trên Bảng cân đối kế toán riêng giá trị khoản đầu tư vào
công ty con tại thời điểm trước khi thoái vốn và loại bỏ toàn bộ kết quả từ việc
thoái vốn được xác định trên Báo cáo tài chính riêng;
+ Công ty mẹ hợp nhất công ty con như vẫn còn quyền kiểm
soát;
+ Công ty mẹ sử dụng bút toán thoái vốn để: Loại bỏ toàn bộ tài sản, nợ
phải trả của công ty con; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông không
kiểm soát; Ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu và ghi nhận kết quả thoái vốn trên cơ sở hợp nhất.
e) Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con
và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư
tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần
lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
1. Loại bỏ lãi, lỗ thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng của công ty
mẹ:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (để loại bỏ lãi)
Nợ Đầu tư vào công ty con (để khôi phục lại khoản đầu tư ban
đầu)
Có Chi phí tài chính (để loại bỏ lỗ)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (số tiền cổ đông không kiểm soát đã
chi ra để mua lại phần vốn của công ty con)
2. Ghi nhận kết quả từ việc thoái vốn trên cơ sở hợp nhất, ghi giảm lợi
thế thương mại và điều chỉnh lợi ích cổ đông không kiểm soát:
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn là lãi, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát (chênh lệch giữa số tiền cổ đông
không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản
thuần của công ty con tăng thêm)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lãi)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
- Nếu kết quả từ việc thoái vốn là lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số lỗ)
Có Lợi thế thương mại (số ghi giảm)
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát (chênh lệch giữa số tiền cổ đông
không kiểm soát bỏ ra và phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản
thuần của công ty con tăng thêm)
3. Công ty mẹ phải hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty con bị thoái
vốn theo quy định do vẫn nắm giữ quyền kiểm soát đối với công ty con, các bút
toán hợp nhất khác được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
1. Trường hợp công ty con trở thành công ty liên doanh, liên
kết
1.1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cáo, kế
toán chỉ hợp nhất kết quả kinh doanh từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà không
hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con, công ty mẹ thực hiện các bút
toán điều chỉnh như sau:
a) Căn cứ vào thay đổi lũy kế trong vốn chủ sở hữu của công ty con kể từ
ngày kiểm soát đến thời điểm đầu kỳ, kế toán điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào
công ty liên kết theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết,
ghi:
- Trường hợp điều chỉnh tăng khoản đầu tư vào công ty liên kết,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Có các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Trường hợp điều chỉnh giảm khoản đầu tư vào công ty liên kết,
ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước
Nợ các chỉ tiêu khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
b) Căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty liên kết từ thời điểm thoái
vốn đến thời điểm cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty
liên kết phát sinh trong kỳ theo tỷ lệ nắm giữ còn lại tại công ty liên kết,
ghi:
- Trường hợp công ty liên kết có lãi, kế toán điều chỉnh tăng khoản đầu
tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Phần lãi, lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
- Trường hợp công ty liên kết lỗ, kế toán điều chỉnh giảm khoản đầu tư
vào công ty liên kết, ghi:
Nợ Phần lãi, lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
c) Hợp nhất kết quả kinh doanh từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn và loại bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo
cáo tài chính hợp nhất
c1) Trường hợp kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời
điểm thoái vốn là lãi:
- Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài chính riêng cao hơn mức lãi xác
định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái
vốn)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số lãi
thoái vốn phải được điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ
trước trên BCTC hợp nhất)
- Trường hợp mức lãi trên Báo cáo tài chính riêng thấp hơn mức lãi xác
định trên cơ sở hợp nhất, ghi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết (số điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư
vào công ty liên kết từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (số lãi
thoái vốn phải được điều chỉnh giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của kỳ
trước trên BCTCHN)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết lãi thoái vốn trong
kỳ)
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn)
c2) Trường hợp kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời
điểm thoái vốn là lỗ: Kế toán thực hiện các bút toán tương tự như trường hợp
trên nhưng ghi Có chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”
1.2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần thời điểm lập báo cáo, kế toán
hợp nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con và thực hiện các bút toán hợp
nhất như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái
vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con bị thoái
vốn;
c) Thực hiện các bút toán hợp nhất thông thường theo quy định tại Thông
tư này, như: Loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi
thế thương mại, tách lợi ích cổ đông không kiểm soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực
hiện và số dư các khoản mục nội bộ...
d) Thực hiện bút toán thoái vốn để ghi nhận kết quả thoái vốn trên Báo
cáo tài chính hợp nhất, ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát; loại bỏ
toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con bị thoái vốn khỏi BCTC hợp
nhất.
- Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn
chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ hết)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (theo phương pháp vốn
chủ)
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ hết)
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh kể từ thời
điểm thoái vốn đến thời điểm báo cáo:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm thoái vốn đến cuối
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
2. Trường hợp công ty con trở thành khoản đầu tư thông thường (nhà đầu
tư không có ảnh hưởng đáng kể hoặc quyền đồng kiểm soát):
Việc thoái vốn thực hiện tương tự như nguyên tắc tại khoản 1 Điều này.
Tuy nhiên do khoản đầu tư thông thường được ghi nhận theo phương pháp giá gốc,
kế toán không điều chỉnh giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu,
vì vậy các bút toán điều chỉnh như tại tiết a,b điểm 1.1 khoản 1 Điều này không
phải thực hiện.
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con
và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư
tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần
lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
1. Trường hợp thời điểm thoái vốn cách xa thời điểm lập báo cáo, kế toán
chỉ hợp nhất kết quả kinh doanh từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn mà không hợp
nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con: Công ty mẹ thực hiện các bút toán
hợp nhất kết quả kinh doanh từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn và loại
bỏ lãi, lỗ trên Báo cáo tài chính riêng để ghi nhận lãi, lỗ trên Báo cáo tài
chính hợp nhất
a) Trường hợp kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn là lãi:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn)
a) Trường hợp kết quả kinh doanh của công ty con từ đầu kỳ đến thời điểm
thoái vốn là lỗ:
Nợ các khoản mục chi phí (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát (BCKQKD)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có các khoản mục doanh thu, thu nhập khác (từ đầu kỳ đến thời điểm thoái
vốn)
b) Điều chỉnh kết quả của việc thoái vốn theo cơ sở hợp nhất
- Trường hợp mức lãi thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn hơn trên
Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh giảm lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết phần lãi từ việc thoái
vốn)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy đến cuối kỳ trước
Trường hợp mức lãi thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất
phải điều chỉnh tăng lãi thì ghi ngược lại bút toán trên.
- Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên Báo cáo tài chính riêng lớn hơn trên
Báo cáo tài chính hợp nhất phải điều chỉnh giảm lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Chi phí tài chính (chi tiết phần lỗ từ việc thoái vốn)
Trường hợp mức lỗ thoái vốn trên BCTC riêng nhỏ hơn trên BCTC hợp nhất
phải điều chỉnh tăng lỗ thì ghi ngược lại bút toán trên.
2. Trường hợp thời điểm thoái vốn gần thời điểm lập báo cáo, kế toán hợp
nhất toàn bộ tài sản thuần của công ty con và thực hiện các bút toán hợp nhất
như sau:
a) Điều chỉnh lại Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ như chưa thoái
vốn tại công ty con;
b) Cộng ngang Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con bị thoái
vốn;
c) Thực hiện các bút toán hợp nhất thông thường theo quy định tại Thông
tư này, như: Loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con; Phân bổ lợi
thế thương mại, tách lợi ích cổ đông không kiểm soát, Loại trừ lãi, lỗ chưa thực
hiện và số dư các khoản mục nội bộ...
d) Thực hiện bút toán thoái vốn để ghi nhận kết quả thoái vốn trên Báo
cáo tài chính hợp nhất, ghi nhận giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết; Xóa sổ lợi thế thương mại và lợi ích cổ đông không kiểm soát; loại bỏ
toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con bị thoái vốn khỏi BCTC hợp
nhất.
- Trường hợp thoái vốn có lãi, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có các khoản mục tài sản
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ hết)
Có Doanh thu hoạt động tài chính (chi tiết lãi thoái vốn)
- Trường hợp thoái vốn lỗ, ghi:
Nợ số tiền thu từ việc thoái vốn
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Nợ Chi phí tài chính (Lỗ thoái vốn)
Nợ các khoản mục nợ phải trả
Có Lợi thế thương mại (số chưa phân bổ hết)
Có các khoản mục tài sản
e) Loại trừ phần doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh kể từ thời
điểm thoái vốn đến thời điểm báo cáo:
Nợ các khoản doanh thu, thu nhập (từ thời điểm thoái vốn đến cuối
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lãi)
Có các khoản mục chi phí (từ thời điểm thoái vốn đến cuối
kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế (điều chỉnh giảm lỗ)
3. Trường hợp trước đây công ty mẹ đã thoái một phần vốn tại công ty con
và đã ghi nhận kết quả từ việc thoái phần vốn đó trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Bảng cân đối kế toán hợp nhất, nay thoái thêm một phần vốn đầu tư
tại công ty con dẫn đến mất quyền kiểm soát thì công ty mẹ phải kết chuyển phần
lãi, lỗ đã ghi nhận trước đây trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ
Nợ Chi phí tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ
trước
MỤC 2. THAY ĐỔI CƠ CẤU VÀ LỢI ÍCH DO CÔNG TY CON HUY ĐỘNG THÊM VỐN GÓP
TỪ CÁC CHỦ SỞ HỮU
Điều 54. Hợp nhất báo cáo tài chính trong trường hợp công ty con huy
động thêm vốn góp từ chủ sở hữu
1. Khi công ty con huy động thêm vốn góp từ các chủ sở hữu, nếu tỷ lệ
vốn góp thêm của các bên không tương ứng với tỷ lệ hiện hành thì sẽ có sự thay
đổi về tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công ty
con.
2. Trình tự xác định và ghi nhận sự biến động trong tài sản thuần của
công ty con và tỷ lệ sở hữu của các bên thực hiện như sau:
- Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công
ty con tại thời điểm trước khi huy động thêm vốn góp;
- Xác định tỷ lệ và phần sở hữu của các bên trong tài sản thuần của công
ty con sau khi huy động thêm vốn góp;
- Xác định phần vốn góp thêm của các bên vào công ty con;
- Xác định phần sở hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của
công ty con sau khi huy động thêm vốn;
- Ghi nhận phần chênh lệch giữa số vốn góp thêm của các bên và phần sở
hữu tăng thêm của các bên trong tài sản thuần của công ty con vào lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
3. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải xác định và ghi
nhận sự biến động đối với phần sở hữu của mình và của cổ đông không kiểm soát
trong tài sản thuần của công ty con tại thời điểm trước và sau khi huy động thêm
vốn, cụ thể:
a) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần
của công ty con cao hơn số vốn công ty mẹ góp thêm (trường hợp này phần tăng
thêm của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con sẽ nhỏ hơn
số vốn cổ đông không kiểm soát góp thêm):
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
b) Kế toán ghi nhận phần tăng thêm của công ty mẹ trong tài sản thuần
của công ty con nhỏ hơn số vốn công ty mẹ góp thêm (trường hợp này phần tăng
thêm của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của công ty con sẽ cao hơn
số vốn cổ đông không kiểm soát góp thêm):
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
MỤC 3. HỢP NHẤT KINH DOANH DƯỚI SỰ KIỂM SOÁT CHUNG
1. Trường hợp công ty mẹ mua lại công ty con cấp 2 từ công ty con cấp 1
(chuyển công ty con sở hữu gián tiếp thành sở hữu trực tiếp), mặc dù cấu trúc
của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông tin tài chính trên Báo
cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều
chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực
hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty con cấp 1 do bán
công ty con cấp 2:
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lãi từ việc bán công ty
con cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính (kỳ phát sinh)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (kỳ
sau)
Có Đầu tư vào công ty con
- Trường hợp công ty con cấp 1 ghi nhận khoản lỗ từ việc bán công ty con
cấp 2 cho công ty mẹ, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty con
Có Chi phí tài chính (kỳ báo cáo)
Có LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Các kỳ sau)
b) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và
cổ đông không kiểm soát do thay đổi cơ cấu sở hữu trong công ty con
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài
sản thuần của các công ty con tăng sau khi công ty con cấp 1 bán công ty con cấp
2, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp tổng giá trị phần sở hữu của công ty mẹ nắm giữ trong tài
sản thuần của các công ty con tăng giảm khi công ty con cấp 1 bán công ty con
cấp 2, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
1. Trường hợp công ty mẹ bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác
(chuyển công ty con sở hữu trực tiếp thành sở hữu gián tiếp), mặc dù cấu trúc
của tập đoàn có sự thay đổi nhưng về bản chất, các thông tin tài chính trên Báo
cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn không thay đổi.
2. Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tập đoàn, ngoài các điều
chỉnh như khi hợp nhất công ty con trong tập đoàn đa cấp, công ty mẹ phải thực
hiện thêm các điều chỉnh sau:
a) Loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được ghi nhận bởi công ty mẹ do bán công
ty con:
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất trực tiếp với công ty con cấp 2, việc
loại trừ khoản lãi hoặc lỗ được thực hiện trong bút toán loại trừ khoản đầu tư
vào công ty con cấp 2.
- Trường hợp công ty mẹ hợp nhất gián tiếp với công ty con cấp 2 bằng
cách sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1, khi loại trừ
khoản lãi hoặc lỗ do bán công ty con, ghi:
+ Trường hợp loại trừ lãi, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
+ Trường hợp loại trừ lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Chi phí tài chính
b) Khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con sẽ
không thay đổi trước và sau khi tái cấu trúc trên Báo cáo tài chính hợp nhất của
cả tập đoàn. Công ty mẹ phải điều chỉnh chênh lệch giữa khoản lợi thế thương mại
(nếu có) phát sinh trên Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 về mức
ban đầu nếu sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty con cấp 1 để hợp nhất
với toàn tập đoàn.
c) Xác định và ghi nhận sự thay đổi trong phần sở hữu của cổ đông mẹ và
cổ đông không kiểm soát sau khi tái cấu trúc do thay đổi cơ cấu sở hữu trong tài
sản thuần của công ty con được bán:
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản
đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên
mua) nhỏ hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của
công ty con:
Nợ Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
- Trường hợp phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá phí khoản
đầu tư vào công ty con cấp 2 (được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của bên
mua) lớn hơn phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần của
công ty con:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này
Có Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
CHUYỂN ĐỔI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CON SANG ĐỒNG TIỀN BÁO CÁO CỦA
CÔNG TY MẸ
1. Khi hợp nhất báo cáo tài chính, nếu báo cáo tài chính của công ty con
được lập bằng đồng tiền khác với đồng tiền trên báo cáo tài chính của công ty
mẹ, công ty mẹ phải chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con sang đồng tiền
báo cáo của công ty mẹ.
2. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con, công ty mẹ
phải:
- Xác định tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi báo cáo
của công ty con bằng cách lựa chọn một ngân hàng thương mại nơi thường xuyên
có giao dịch làm căn cứ xác định tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài
chính;
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh (lãi hoặc lỗ) khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của công ty con được lập bằng đồng ngoại tệ sang đơn vị
tiền tệ kế toán của công ty mẹ.
3. Tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
công ty con được xác định như sau:
- Đối với tài sản, tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi báo
tài chính là tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm báo cáo;
- Đối với nợ phải trả, tỷ giá giao dịch thực tế sử dụng để chuyển đổi
báo tài chính là tỷ giá bán của ngân hàng tại thời điểm báo cáo;
- Trường hợp tỷ giá bán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm báo
cáo chênh lệch không quá 0,2% thì được áp dụng tỷ giá mua – bán bình
quân.
Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con được lập bằng đồng tiền
khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của
Báo cáo tài chính theo các loại tỷ giá như sau:
- Tài sản, nợ phải trả và lợi thế thương mại phát sinh khi mua công ty
con ở nước ngoài được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ;
- Giá trị tài sản thuần của công ty con do công ty mẹ nắm giữ tại ngày
mua được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ tại ngày mua;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau ngày mua công ty con
được quy đổi bằng cách tính toán theo các khoản mục doanh thu, chi phí của Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Cổ tức đã trả được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả
cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát
sinh giao dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ báo cáo xấp xỉ tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch (chênh lệch không quá 2%) thì được áp
dụng tỷ giá bình quân. Trường hợp biên độ giao động của tỷ giá giữa thời điểm
đầu kỳ và cuối kỳ trên 20% thì áp dụng theo tỷ giá cuối kỳ.
1. Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con, công ty mẹ phải xác
định ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng luỹ kế của
chênh lệch tỷ giá kể từ ngày mua đến thời điểm đầu kỳ.
2. Công ty mẹ phải xác định ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá liên quan
đến từng khoản mục trong vốn chủ sở hữu của công ty con, như vốn cổ phần, các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối… để thực hiện các
điều chỉnh thích hợp.
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của công ty con được phản ánh luỹ kế trong phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối
kế toán hợp nhất theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho công ty mẹ được trình bày
tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân
đối kế toán hợp nhất;
- Phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phân bổ cho cổ đông không kiểm soát
được trình bày tại chỉ tiêu “Lợi ích cổ đông không kiểm soát”.
4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh liên quan đến việc quy đổi
khoản lợi thế thương mạichưa phân bổ hết cuối kỳ được tính toàn bộ cho công ty
mẹ và được ghi nhận vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thuộc phần vốn chủ
sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
5. Khi thanh lý công ty con, toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ
kế trên phần vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán hợp nhất do chuyển đổi báo
cáo tài chính của công ty con đó sẽ được ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc
chi phí tài chính cùng kỳ thanh lý công ty con.
6. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải thực
hiện các bút toán điều chỉnh để ghi nhận chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo
tài chính của công ty con như sau:
a) Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
- Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ,
ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Đối với phần lãi tỷ giá phân bổ cho cổ đông không kiểm soát,
ghi:
Nợ các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
b) Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
- Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông là công ty mẹ,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu
- Đối với phần lỗ tỷ giá phân bổ cho cổ đông không kiểm soát,
ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu.
c) Khi thanh lý công ty con, công ty mẹ kết chuyển số chênh lệch tỷ giá
luỹ kế đang ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán sang báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, ghi:
- Nếu kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu hoạt động tài chính
- Nếu kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có Doanh thu hoạt động tài chính
Công ty mẹ không phải thực hiện bút toán để xử lý phần chênh lệch tỷ giá
luỹ kế phân bổ cho các cổ đông không kiểm soát do toàn bộ lợi ích cổ đông không
kiểm soát đã được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất theo của Chương IV
- Thông tư này quy định phương pháp kế toán công ty mẹ thoái đầu tư tại công ty
con.
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG
PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Điều 60. Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà đầu tư phải áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Trường hợp báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con
đã trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp vốn
chủ sở hữu thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ không phải điều
chỉnh đối với phần đã được xử lý trên báo cáo tài chính riêng.
- Trường hợp báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và các công ty con
chưa trình bày khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo phương pháp
vốn chủ sở hữu thì khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải điều
chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
2. Nhà đầu tư không phải áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với các
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết nếu doanh nghiệp là công ty mẹ
được miễn lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật hoặc nếu
thoả mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Là công ty con bị sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi một doanh nghiệp
khác và các cổ đông của doanh nghiệp (kể cả các cổ đông không có quyền biểu
quyết) chấp thuận;
- Công cụ vốn và công cụ nợ của doanh nghiệp không được giao dịch trên
thị trường (không được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc
nước ngoài, thi trường OTC địa phương và khu vực);
- Không trong quá trình nộp hồ sơ và báo cáo tài chính lên cơ quan có
thẩm quyền để phát hành các công cụ tài chính ra thị trường;
- Công ty mẹ của doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho mục
đích phát hành ra công chúng theo quy định của Chuẩn mực kế toán.
3. Các tổ chức đầu tư mạo hiểm, các quỹ tương hỗ, công ty tín thác và
các đơn vị tương tự kể cả các quỹ bảo hiểm gắn với đầu tư có các khoản đầu tư
trực tiếp hoặc gián tiếp vào công ty liên doanh, liên kết thì được miễn áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu.
4. Khi doanh nghiệp có khoản đầu tư vào công ty liên kết trong đó một
phần khoản đầu tư được nắm giữ gián tiếp thông qua tổ chức đầu tư mạo hiểm, quỹ
tương hỗ, công ty tín thác và các đơn vị tương tự thì doanh nghiệp có thể xác
định giá trị đối phần đầu tư đó theo giá trị hợp lý. Giá trị phần đầu tư còn lại
trong công ty liên kết phải được xác định theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
5. Khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được miễn áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu nếu được phân loại là tài sản nắm giữ để bán theo yêu
cầu của Chuẩn mực kế toán “Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không
liên tục”, cụ thể:
- Nếu toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết đáp ứng được tiêu chuẩn để phân loại là tản sản nắm giữ để bán, doanh nghiệp
phải áp dụng Chuẩn mực kế toán “Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động
không liên tục” đối với toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó. Giá trị khoản đầu
tư còn lại trong công ty liên doanh, liên kết không được phân loại là nắm giữ để
bán vẫn tiếp tục được sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi doanh
nghiệp thanh lý phần khoản đầu tư được phân loại là nắm giữ để bán và không còn
quyền đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết trước đây được phân loại là tài sản nắm giữ để bán nay không còn đủ tiêu
chuẩn để phân loại như vậy nữa, doanh nghiệp sẽ phải áp dụng hồi tố phương pháp
vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư kể từ thời điểm được phân loại là nắm giữ để
bán. Báo cáo tài chính của các kỳ có kể từ khi phân loại khoản đầu tư là nắm giữ
để bán cũng phải được điều chỉnh hồi tố.
Điều 61. Căn cứ xác định nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng
kể
1. Khi xác định sự ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với công ty liên
kết, ngoài các quy định trong Chuẩn mực kế toán “Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết”, doanh nghiệp phải xem xét thêm yếu tố quyền biểu
quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ
vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Nếu các công cụ nợ và công cụ
vốn nêu trên không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm
hiện tại, ví dụ không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong tương lai
hoặc cho đến khi một sự kiện trong tương lai xảy ra thì không được sử dụng để
xác định sự ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư.
2. Khi tồn tại quyền biểu quyết tiềm năng hoặc các công cụ tài chính
phái sinh khác có quyền biểu quyết tiềm năng, lợi ích của nhà đầu tư trong công
ty liên doanh, liên kết chỉ được xác định trên cơ sở phần vốn góp nắm giữ trong
công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm hiện tại, không tính đến việc thực
hiện hoặc chuyển đổi quyền biểu quyết tiềm năng, ngoại trừ có thoả thuận khác
với công ty liên doanh, liên kết.
3. Phần sở hữu của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết được xác
định trên cơ sở tổng hợp phần sở hữu của công ty mẹ và các công ty con trong
công ty liên doanh, liên kết.
1. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư
trong lãi hoặc lỗ của bên được đầu tư sau ngày đầu tư. Phần sở hữu của nhà đầu
tư trong kết quả kinh doanh của bên được đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư. Các khoản được chia từ bên được đầu tư
phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi
sổ cũng phải thực hiện khi lợi ích của nhà đầu tư thay đổi phát sinh từ các
khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu của bên được đầu tư,
như việc đánh giá lại TSCĐ, chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài
chính.
2. Lãi hoặc lỗ từ các giao dịch giữa tập đoàn với các công ty liên
doanh, liên kết chỉ được ghi nhận trong Báo cáo tài chính hợp nhất tương ứng với
phần sở hữu của các bên khác theo nguyên tắc:
a) Đối
với giao dịch theo chiều xuôi
- Nếu
phát sinh khoản lỗ khi góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ hoặc bán tài sản cho
công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải ghi nhận ngay toàn bộ khoản lỗ đó
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Nếu
phát sinh lãi khi góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ hoặc bán tài sản cho công ty
liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ ghi nhận khoản lãi tương ứng với phần sở
hữu của các bên khác trong công ty liên doanh, liên kết. Khoản lãi chưa thực
hiện tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn được phân bổ dần vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, cụ thể:
- Đối
với tài sản cố định, bất động sản đầu tư: Việc phân bổ dần khoản lãi chưa thực
hiện được căn cứ vào thời gian khấu hao của công ty liên doanh, liên
kết;
- Đối
với tài sản và nợ phải trả khác: Việc phân bổ khoản lãi chưa thực hiện được căn
cứ vào thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải
trả.
b) Đối
với giao dịch theo chiều ngược:
- Khi
công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc bán tài sản cho tập
đoàn, nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Nếu
phát sinh lãi, nhà đầu tư không được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu
của mình từ giao dịch đó.
3.
Khoản đầu tư được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ ngày bên được
đầu tư trở thành công ty liên doanh hoặc liên kết. Khi mua khoản đầu tư, phần
chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị
hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của bên được đầu tư được kế toán
như sau:
a) Lợi
thế thương mại phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được trình bày gộp vào giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Doanh nghiệp không được
phân bổ dần khoản lợi thế thương mại này.
b)
Phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được của bên được đầu tư lớn hơn giá phí khoản đầu tư được
ghi nhận ngay là thu nhập khi xác định phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả
kinh doanh của công ty liên doanh, liên kết phù hợp với kỳ mua khoản đầu
tư.
c) Các
điều chỉnh đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của công
ty liên doanh, liên kết sau ngày mua phải được thực hiện, ví dụ như sự suy giảm
giá trị TSCĐ hoặc khấu hao TSCĐ dựa vào giá trị hợp lý của TSCĐ tại ngày
mua.
4. Khi
tỷ lệ sở hữu của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết giảm xuống, Nhà đầu
tư phải tái phân loại các khoản trước đây được ghi nhận trong vốn chủ sở hữu vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có
liên quan.
5. Nhà
đầu tư áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cáo tài chính của
công ty liên doanh, liên kết được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà
đầu tư. Khi báo cáo tài chính hiện hành của công ty liên doanh, liên kết được
lập khác ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được
thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu
tư và công ty liên doanh, liên kết phát sinh giữa ngày lập báo cáo tài chính của
nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công ty liên doanh, liên kết. Trong
mọi trường hợp, sự khác biệt về ngày lập Báo cáo tài chính giữa nhà đầu tư và
công ty liên doanh, liên kết không được quá 3 tháng và độ dài của kỳ kế toán của
các Báo cáo tài chính phải như nhau.
6. Báo
cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết phải áp dụng các
chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện giống nhau phát sinh
trong các trường hợp tương tự. Trường hợp công ty liên doanh, liên kết áp dụng
chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện giống nhau
phát sinh trong các trường hợp tương tự, khi sử dụng báo cáo tài chính của công
ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh thích hợp để
kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
7. Nếu
công ty liên doanh, liên kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức luỹ kế đang lưu hành được
nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài và được phân loại là vốn chủ sở hữu thì nhà
đầu tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết
sau khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả khi việc trả cổ tức chưa được thông
báo.
8. Khi
phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của công ty liên kết bằng hoặc vượt
quá giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư không phải tiếp tục phản ánh các
khoản lỗ phát sinh sau đó. Sau khi phần sở hữu của nhà đầu tư trong vốn chủ của
công ty liên doanh, liên kết giảm xuống bằng không, nhà đầu tư chỉ phải ghi nhận
thêm khoản lỗ hoặc nợ phải trả nếu nhà đầu tư có nghĩa vụ pháp lý theo hợp đồng
hoặc thực hiện thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên kết các khoản nợ mà
nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả. Nếu sau đó công ty liên doanh, liên kết
hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình trong khoản
lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán trước
đây.
9. Sau
khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, bao gồm cả việc ghi nhận khoản lỗ trong
công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực
kế toán về công cụ tài chính để xác định xem có cần phải ghi nhận thêm khoản lỗ
do giảm giá trị khoản đầu tư thuần của nhà đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết hay không. Việc xác định giá trị khoản đầu tư thuần vào công ty liên doanh,
liên kết bị suy giảm được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tổn
thất tài sản”.
Điều
63. Dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
1. Nhà
đầu tư dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm bên được đầu tư
không còn là công ty liên doanh, liên kết, cụ thể:
a) Nếu
công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con, nhà đầu tư kế toán khoản đầu
tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”; Chuẩn mực kế toán
“Báo cáo tài chính hợp nhất”, Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính riêng” và các
chuẩn mực kế toán khác có liên quan;
b) Nếu
khoản đầu tư còn lại trong công ty liên doanh, liên kết trở thành tài sản tài
chính thông thường, khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý và được coi
là giá trị hợp lý (giá gốc) tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Nhà đầu tư phải ghi
nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần chênh lệch
của:
- Giá
trị hợp lý của khoản đầu tư còn lại cộng với khoản thu từ bán phần vốn tại công
ty liên doanh, liên kết; và
- Giá
trị ghi sổ của khoản đầu tư tại thời điểm dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu.
2. Khi
dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải tái phân loại toàn bộ
các khoản đã được ghi nhận trước đây trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo cách thức tương tự như khi bên được đầu
tư trực tiếp thanh lý các tài sản và nợ phải trả liên quan, ví dụ: Nếu công ty
liên doanh, liên kết có khoản chênh lệch tỷ giá luỹ kế liên quan đến hoạt động ở
nước ngoài và doanh nghiệp dừng áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
phải tái phân loại khoản lãi, lỗ liên quan đến hoạt động ở nước ngoài đó trước
đây đã ghi nhận trong Báo cáo các khoản thu nhập được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
MỤC 2.
KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ
SỞ HỮU
1. Nhà
đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài chính riêng của mình, Báo cáo tài chính của công
ty con, công ty liên doanh, liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản
đầu tư để xác định giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
2. Nhà
đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty liên doanh, liên kết tại ngày mua
và theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch này trong
kỳ.
3. Nhà
đầu tư phải lập Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất với một số chỉ tiêu cơ bản như: Phần lợi nhuận
hoặc lỗ phát sinh trong kỳ từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên doanh, liên
kết; Cổ tức, lợi nhuận đã nhận trong kỳ; Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và giá trị ghi sổ TSCĐ có thể xác định được.
4. Nhà
đầu tư phải lập Bảng tổng hợp để xác định giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo gồm
các chỉ tiêu cơ bản sau: Giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản
điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư
trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản
đầu tư theo giá trị thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không
được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều
chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác
ngày; Khoản điều chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống
nhất chính sách kế toán.
1. Đối
với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các kỳ trước, Nhà đầu tư
xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần, ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Đối
với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết do
chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của các
kỳ trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần,
ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Đối
với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết do
chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của các kỳ
trước, Nhà đầu tư xác định số đã điều chỉnh (luỹ kế) thuần,
ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
Điều
66. Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phát sinh
trong kỳ
1. Xác
định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong
kỳ.
a)
Trước khi xác định phần sở hữu của Nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công
ty liên doanh, liên kết kỳ báo cáo, Nhà đầu tư phải loại
trừ:
- Phần
cổ tức ưu đãi của các cổ đông khác (nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu);
- Số
dự kiến trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty liên doanh, liên
kết.
- Phần
lãi liên quan tới giao dịch công ty liên doanh, liên kết góp vốn hoặc bán tài
sản cho tập đoàn.
b)
Trường hợp khoản lỗ trong công ty liên doanh, liên kết mà Nhà đầu tư phải gánh
chịu lớn hơn giá trị ghi sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì
Nhà đầu tư chỉ ghi giảm giá trị khoản đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất
cho đến khi nó bằng không.
c)
Trường hợp Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên doanh, liên
kết các khoản nợ đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì phần chênh lệch giữa khoản lỗ
trong công ty liên doanh, liên kết Nhà đầu tư gánh chịu và giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất được ghi nhận là một khoản chi phí
phải trả. Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, Nhà đầu tư chỉ được ghi
tăng giá trị khoản đầu tư sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần được ghi nhận vào
chi phí trước đây.
d)
Ngoài phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư tương ứng với phần sở hữu trong lãi,
lỗ của công ty liên doanh, liên kết, Nhà đầu tư phải điều chỉnh giá trị khoản
đầu tư và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, cụ
thể:
- Ghi
tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết đối với khoản lãi
phát sinh từ giao dịch mua rẻ;
- Ghi
giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết đối
với:
+
Khoản cổ tức được nhận sau ngày mua;
+
Khoản phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp lý cao hơn giá trị ghi sổ của tài sản
thuần tại ngày đầu tư tương ứng với phần sở hữu của công ty
mẹ;
+ Các
khoản tổn thất do suy giảm giá trị khoản đầu tư phù hợp với Chuẩn mực kế toán
“Giảm giá tài sản”.
đ) Lợi
thế thương mại phát sinh được ghi nhận gộp trong giá trị khoản đầu tư. Nhà đầu
tư không thực hiện phân bổ khoản lợi thế thương mại này cho đến khi công ty liên
doanh, liên kết trở thành công ty con (Tại ngày trở thành công ty con, công ty
mẹ phải xác định lại khoản lợi thế thương mại trên cơ sở căn cứ vào giá trị hợp
lý của tài sản thuần tại ngày kiểm soát công ty con).
e)
Khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phải được
ghi nhận và trình bày thành một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất.
g) Căn
cứ Bảng xác định các khoản điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Nhà đầu tư ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
2. Xác
định phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất trong kỳ: Trường hợp vốn chủ sở hữu
của công ty liên doanh, liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu
của Nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản
này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
và các khoản mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của Nhà đầu
tư.
a) Đối
với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết do
chênh lệch đánh giá lại tài sản được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán phát sinh
trong kỳ, ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ
Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
b) Đối
với phần điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết do
chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán phát sinh
trong kỳ, ghi:
- Nếu
điều chỉnh tăng giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu
điều chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư, ghi:
Nợ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết.
3. Khi
các khoản trước đây được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu, nay được tái phân loại vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có
liên quan, ghi:
-
Trường hợp kết chuyển lãi, ghi:
Nợ các
khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan
Có
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
-
Trường hợp kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có các
khoản mục vốn chủ sở hữu có liên quan.
1.
Trường hợp giao dịch theo chiều xuôi
1.1.
Nhà đầu tư góp vốn bằng hàng tồn kho hoặc bán hàng tồn kho cho công ty liên
doanh, liên kết:
a)
Trường hợp phát sinh lỗ: Nhà đầu tư không cần điều chỉnh Báo cáo tài chính hợp
nhất do khoản lỗ được ghi nhận toàn bộ ngay trong kỳ.
b)
Trường hợp phát sinh lãi:
- Ghi
nhận doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần lãi của bên góp vốn hoặc bên
bán hàng tồn kho trong kỳ: Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, căn cứ vào giá
trị hàng tồn kho đem đi góp vốn hoặc đã bán có lãi cho công ty liên doanh, liên
kết trong kỳ nhưng công ty liên doanh, liên kết chưa bán hàng tồn kho cho bên
thứ 3 bên ngoài tập đoàn, nhà đầu tư phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh
thu chưa thực hiện đối với phần lãi do góp vốn hoặc bán hàng tồn kho tương ứng
với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên kết,
ghi:
+
Trường hợp góp vốn bằng hàng tồn kho có lãi, ghi:
Nợ Thu
nhập khác (Phần thu nhập hoãn lại do góp vốn bằng hàng tồn kho tương ứng với
phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên
kết)
Có Chi
phí khác (phần chi phí phải hoãn lại)
Có
Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi hoãn lại).
+
Trường hợp bán hàng tồn kho có lãi, ghi:
Nợ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phần doanh thu hoãn lại do bán hàng tồn
kho tương ứng với phần lợi ích của tập đoàn trong công ty liên doanh, liên
kết)
Có Giá
vốn hàng bán (phần giá vốn hoãn lại)
Có
Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi hoãn lại).
+ Ghi
nhận tài sản thuế hoãn lại (nếu có) do ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát
sinh từ giao dịch góp vốn bằng hàng tồn kho hoặc bán hàng tồn kho trong kỳ,
ghi:
Nợ Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi
phí thuế TNDN hoãn lại .
- Khi
công ty liên doanh, liên kết bán hàng tồn kho (do nhận vốn góp hoặc mua từ tập
đoàn) cho bên thứ ba ở kỳ sau:
+ Nhà
đầu tư ghi nhận lãi chưa thực hiện kỳ trước chuyển thành thực hiện kỳ báo cáo,
ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Nợ Giá
vốn hàng bán (phần thực hiện trong kỳ)
Có
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (số thực hiện trong
kỳ)
+ Hoàn
nhập tài sản thuế hoãn tương ứng với phần doanh thu chưa thực hiện chuyển thành
đã thực hiện trong kỳ:
Nợ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại
Có lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước.
1.2.
Trường hợp góp vốn bằng tài sản cố định, bất động sản đầu tư hoặc bán tài sản cố
định, bất động sản đầu tư cho công ty liên doanh, liên kết: Nhà đầu tư thực hiện
các điều chỉnh theo nguyên tắc tương tự như đối với hàng tồn kho nhưng điều
chỉnh vào chỉ tiêu “Thu nhập khác” hoặc “Chi phí khác”.
2.
Giao dịch theo chiều ngược
a) Khi
công ty liên doanh, liên kết phát sinh khoản lỗ từ việc bán tài sản cho tập
đoàn, nhà đầu tư chỉ ghi nhận phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của tập đoàn
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
b) Nếu
phát sinh lãi, nhà đầu tư không được ghi nhận phần lãi tương ứng với phần sở hữu
của mình từ giao dịch đó.
- Điều
chỉnh giảm giá trị khoản đầu tư tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong
lãi của công ty liên doanh, liên kết , ghi:
Nợ
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết
Có Đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Kỳ
sau khi nhà đầu tư bán tài sản cho một bên thứ ba độc lập bên ngoài tập đoàn
(hoặc khấu hao), kế toán ghi nhận khoản lãi chưa thực hiện năm trước thành thực
hiện năm nay, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
Có
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết.
BÁO
CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT
Điều
68. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
1. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống
Báo cáo tài chính hợp nhất, cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Báo cáo
tài chính về khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán của toàn bộ Tập
đoàn.
2.
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được căn cứ
vào:
- Bảng
Cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
-
Thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất;
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất kỳ trước;
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và từng công con, công ty liên kết, liên
doanh kỳ báo cáo;
-
Thông tin tài chính về tài sản, nợ phải trả các công ty con được mua hoặc bị
thanh lý trong kỳ báo cáo;
- Bảng
tổng hợp các khoản lãi vay, cổ tức, lợi nhuận đã trả/đã nhận trong nội bộ tập
đoàn kỳ báo cáo; Số liệu tổng hợp các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công
ty liên doanh, liên kết kỳ báo cáo;
- Bảng
tổng hợp các khoản đầu tư, cho vay, đi vay trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo;
Bảng tổng hợp mua, bán hàng tồn kho, TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo
cáo;
- Bảng
tổng hợp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ trong kỳ và các báo
cáo, bảng tổng hợp các thông tin bổ sung khác.
Điều
69. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất
Ngoài
các nguyên tắc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thông thường cho từng doanh nghiệp
độc lập, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất còn phải tôn trọng một số
nguyên tắc sau:
1. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ phản ánh các dòng tiền phát sinh giữa tập
đoàn với các đối tượng bên ngoài tập đoàn như khách hàng và nhà cung cấp bên
ngoài; Người cho vay bên ngoài, cổ đông, các công ty liên doanh, liên kết…,
không phản ánh các luồng tiền nội bộ phát sinh giữa công ty mẹ và công ty con,
giữa các công ty con với nhau.
2.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp
(không áp dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở sử dụng Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh hợp nhất và Bảng cân đối kế toán hợp nhất (xác định phần chênh
lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) sau đó điều chỉnh cho các giao
dịch mua hoặc thanh lý công ty con:
Khi
một công ty con được mua hoặc bán trong năm thì số đầu năm và số cuối năm của
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn sẽ không nhất quán. Số đầu năm
của Bảng cân đối kế toán hợp nhất sẽ bao gồm số liệu của công ty con đã được
thanh lý trong năm nhưng không bao gồm trong số cuối năm. Ngược lại số đầu năm
của Bảng cân đối kế toán hợp nhất không bao gồm số liệu của công ty con được mua
trong năm nhưng lại gồm trong số cuối năm. Trong quá trình tính toán cần phải
thực hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ như
sau:
- Cộng
thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu
tại thời điểm mua;
- Loại
trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số liệu
tại thời điểm bán.
3.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo phương pháp
trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh:
a)
Phương pháp trực tiếp có điều chỉnh: Trong mọi trường hợp, kể cả trường hợp công
ty mẹ mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong kỳ, công ty mẹ ưu tiên áp dụng
phương pháp này khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh được lập trên cơ sở Bảng Cân đối kế toán hợp nhất (xác định
phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu) và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất và điều chỉnh cho các giao dịch phi tiền tệ; Các
giao dịch mua, bán công ty con trong kỳ. Khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất, doanh nghiệp phải xác định được ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến dòng
tiền khi mua, bán các công ty con trong kỳ báo cáo, cụ
thể:
- Nếu
công ty con có số dư tiền và tương đương tiền tại ngày công ty mẹ mua hoặc thanh
lý công ty con thì số tiền chi ra khi mua hoặc nhận về khi thanh lý công ty con
được trình bày trên cơ sở thuần (sau khi đã loại trừ ảnh hưởng đối với số dư
tiền hoặc tương đương tiền của công ty con được mua hoặc bị thanh
lý).
- Cộng
thêm số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu
tại thời điểm mua;
- Loại
trừ số dư tài sản, nợ phải trả của công ty con được bán trong kỳ theo số liệu
tại thời điểm bán.
b)
Phương pháp trực tiếp chỉ được lập trong trường hợp công ty mẹ không mua thêm
hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và không thể áp dụng phương pháp trực tiếp có
điều chỉnh. Phương pháp này được lập trên cơ sở cộng gộp các chỉ tiêu của luồng
tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ riêng của công ty mẹ và từng công ty con, sau đó loại trừ ảnh
hưởng của các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn:
- Các
khoản tiền thu hoặc chi từ giao dịch mua, bán TSCĐ, BĐSĐT trong nội bộ tập đoàn
kỳ báo cáo phải được loại trừ;
- Các
khoản tiền đầu tư hoặc thu hồi công cụ vốn, công cụ nợ; Các khoản tiền đi vay,
nhận vốn góp, trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo
phải được loại trừ;
- Các
luồng tiền liên quan đến lãi cho vay thu được, cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc
đã trả bằng tiền trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo cần phải được được loại
trừ.
1.
Luồng tiền mua hoặc thanh lý công ty con bị ảnh hưởng bởi số dư tiền và tương
đương tiền của công ty con tại thời điểm công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty
con. Vì vậy công ty mẹ phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
đối với số dư tiền và tương đương tiền tại công ty con được bán hoặc thanh
lý.
2. Khi
mua hoặc thanh lý công ty con, công ty mẹ phải loại trừ toàn bộ các khoản phi
tiền tệ chi trả hoặc thu được ra khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất. Công
ty mẹ phải xác định chi tiết:
a)
Tổng giá mua hoặc giá thanh lý công ty con;
b)
Phần giá mua hoặc giá thanh lý được thanh toán bằng tiền, tương đương tiền và
bằng các tài sản phi tiền tệ hoặc các khoản nợ phải trả phát sinh liên quan trực
tiếp tới việc mua, thanh lý công ty con.
3. Khi
công ty mẹ mua hoặc thanh lý công ty con, tài sản và nợ phải trả của công ty con
được mua hoặc bị thanh lý sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Do đó
công ty mẹ phải điều chỉnh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất đối với giá
trị các tài sản hoặc nợ phải trả (ngoài các khoản tiền và tương đương tiền) của
công ty con được mua hoặc thanh lý (bao gồm cả lợi thế thương mại nếu
có).
1. Các
khoản tiền chi ra khi mua hoặc thu về thanh lý công ty con được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
2. Khi
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất, Công ty mẹ phải trình bày luồng tiền
thu về hoặc chi ra trên cơ sở thuần bằng cách điều chỉnh với số tiền và tương
đương tiền của công ty con sẵn có tại thời điểm mua hoặc thanh
lý:
- Số
tiền hoặc tương đương tiền chi ra để mua công ty con được giảm trừ với số tiền
hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời điểm được
mua;
- Số
tiền hoặc tương đương tiền thu về khi thanh lý công ty con được giảm trừ với số
tiền hoặc tương đương tiền công ty con có sẵn tại thời điểm bị thanh
lý.
Ví dụ:
Trình bày luồng tiền mua, thanh lý công ty con
- Công
ty mẹ thanh lý toàn bộ một công ty con với giá 75 tỷ VND. Hình thức thanh toán
mà bên mua trả cho công ty mẹ như sau:
Trái
phiếu 48
tỷ
Tiền
27 tỷ
75 tỷ
Tại
thời điểm thanh lý, công ty con có số dư tiền là 5 tỷ
Chỉ
tiêu “Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ hợp nhất được trình bày là 22 tỷ (27 tỷ - 5 tỷ)
- Công
ty mẹ mua một công ty con với giá 100 tỷ VND, hình thức thanh toán của công ty
mẹ như sau:
Phát
hành cổ phiếu cho bên bán (giá trị hợp lý):
60 tỷ
Thanh
toán bằng tiền:
30 tỷ
Thanh
toán bằng tài sản phi tiền tệ (giá trị hợp
lý): 10 tỷ
100 tỷ
Tại
thời điểm mua, công ty con có số dư tiền là 12 tỷ
Chỉ
tiêu “Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất được trình bày là 18 tỷ (30 tỷ - 12 tỷ) bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
1. Khi
công ty con được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ thì số đầu kỳ và số cuối kỳ trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của toàn tập đoàn không nhất quán, công ty mẹ phải
thực hiện những điều chỉnh phù hợp cho số liệu đầu kỳ khi lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ hợp nhất.
2.
Việc điều chỉnh số dư tài sản đầu kỳ khi mua và thanh lý công ty con trong kỳ
được thực hiện như sau:
- Cộng
thêm số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được mua trong kỳ theo số liệu
tại thời điểm mua;
- Loại
trừ số dư tài sản và nợ phải trả của công ty con được thanh lý trong kỳ theo số
liệu tại thời điểm thanh lý.
Ví dụ:
Dưới đây là thông tin được lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất của công ty Mẹ,
biết rằng toàn bộ TSCĐ hữu hình mua trong kỳ đã được thanh toán bằng
tiền.
Số cuối kỳ
Số đầu kỳ
TSCĐ
hữu hình 15tỷ
12tỷ
a) Nếu
Công ty mẹ không mua hoặc thanh lý công ty con trong kỳ và toàn bộ giá trị TSCĐ
hữu hình mua đã được trả bằng tiền thì chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ được
trình bày là 3 tỷ.
b) Nếu
công ty mẹ có mua một công ty con trong kỳ, tại ngày mua công ty con có giá trị
TSCĐ hữu hình được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán là 2 tỷ thì giá trị TSCĐ
hữu hình mua trong kỳ được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất sẽ
được xác định như sau:
- Giá
trị TSCĐ hữu hình đầu
kỳ 12
tỷ
- Giá
trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con
2 tỷ
- Tổng
giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 14
tỷ
- Giá
trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền
mua TSCĐ hữu hình trong
kỳ 1
tỷ
Mặc dù
tổng giá trị TSCĐ hữu hình tại thời điểm cuối kỳ đã tăng thêm 3 tỷ so với thời
điểm đầu kỳ nhưng tập đoàn thực sự không bỏ ra 3 tỷ để mua TSCĐ hữu hình vì 2 tỷ
giá trị TSCĐ hữu hình tăng thêm là phát sinh từ việc mua công ty con (Tập đoàn
không mua đất mà mua công ty con).
c)
Ngoài các thông tin đã được cung cấp trong phần (a) và (b), trong kỳ công ty mẹ
còn thanh lý một công ty con. Tại ngày thanh lý, giá trị TSCĐ hữu hình của công
ty con là 3 tỷ.Chỉ tiêu “Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác” sẽ được xác định như sau:
- Giá
trị TSCĐ hữu hình đầu
kỳ 12
tỷ
- Giá
trị TSCĐ hữu hình tăng từ việc mua công ty con 2
tỷ
- Giá
trị TSCĐ hữu hình giảm từ việc bán công ty con
(3)tỷ
- Tổng
giá trị TSCĐ hữu hình đầu kỳ được điều chỉnh 11 tỷ
- Giá
trị TSCĐ hữu hình cuối kỳ
15 tỷ
- Tiền
mua TSCĐ hữu hình trong
kỳ 4
tỷ
Chỉ
tiêu “Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ” không có số liệu trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất vì thực chất tập đoàn không bán TSCĐ hữu hình, tập đoàn
chỉ thanh lý công ty con.
MỤC 3.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP
NHẤT
Điều
73. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp
gián tiếp
1. Lợi
nhuận trước thuế - Mã số 01
Chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này
là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2.
Khấu hao TSCĐ - Mã số 02.
-
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng
tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn
kho” không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa
được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
-
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” bao
gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ cộng với số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu
“Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ trên Bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty mẹ và từng công ty con (đối chiếu với chỉ
tiêu khấu hao TSCĐ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty
con trong tập đoàn).
-
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi báo cáo lưu chuyển
tiền tệ số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, ghi giảm
nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, Quỹ phát triển
KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Ngoài ra, khi có giao dịch góp
vốn, bán TSCĐ hoặc chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn, còn
phải căn cứ vào Bảng tổng hợp mua, bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn; Bảng tổng hợp
bán hàng tồn kho chuyển thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
- Khi
lập chỉ tiêu này phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số khấu hao TSCĐ đã trích trong
kỳ liên quan đến giao dịch góp vốn, mua, bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn hoặc
chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn và TSCĐ hình thành qua hoạt
động đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn vay trong nội bộ tập đoàn, cụ
thể:
+ Nếu
trong kỳ phát sinh giao dịch góp vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ có lãi trong nội bộ
tập đoàn, dẫn đến mức khấu hao theo nguyên giá mới cao hơn mức khấu hao theo
nguyên giá cũ thì phải ghi giảm số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về
mức khấu hao theo nguyên giá cũ. Ví dụ: Nếu nguyên giá TSCĐ tại bên bán là 1.000
triệu đồng, thời gian sử dụng trong 10 năm dẫn đến mức khấu hao tại bên bán là
100triệu đồng/năm. Giả sử bên bán đã sử dụng và khấu hao trong 6 năm (giá trị
còn lại là 400 triệu đồng) rồi chuyển giao TSCĐ cho bên mua với giá 600 triệu
đồng, bên mua tiếp tục khấu hao thêm 4 năm nữa với mức 150triệu đồng/năm. Khi
lập chỉ tiêu này, phải ghi giảm 50 triệu đồng để đưa mức khấu hao mới về mức
khấu hao cũ.
+ Nếu
trong kỳ phát sinh giao dịch góp vốn bằng TSCĐ hoặc bán TSCĐ bị lỗ trong nội bộ
tập đoàn, dẫn đến mức khấu hao theo nguyên giá mới thấp hơn mức khấu hao theo
nguyên giá cũ thì phải ghi tăng số khấu hao được trình bày trong chỉ tiêu này về
mức khấu hao theo nguyên giá cũ.
+ Nếu
TSCĐ hình thành qua quá trình đầu tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn vay từ các đơn
vị trong nội bộ tập đoàn thì nguyên giá TSCĐ trên báo cáo tài chính sẽ bao gồm
cả số chi phí đi vay được vốn hoá. Tuy nhiên số chi phí đi vay được vốn hoá
trong nguyên giá TSCĐ sẽ bị loại trừ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất nên mức
khấu hao theo nguyên giá sẽ bao gồm cả chi phí lãi vay nội bộ và do đó cần phải
loại trừ ra khỏi báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất.
- Việc
kiểm tra, đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp
nhất được thực hiện bằng cách lấy số dư cuối kỳ của khoản mục hao mòn TSCĐ trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất trừ số dư đầu kỳ, sau khi đã loại bỏ ảnh hưởng
của:
+
Khoản hao mòn luỹ kế tăng do trích khấu hao trong năm của TSCĐ dùng cho mục đích
sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi...;
+
Khoản hao mòn luỹ kế giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong
năm;
+
Khoản hao mòn luỹ kế tăng (kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con)
do mua thêm công ty con trong kỳ;
+
Khoản hao mòn luỹ kế giảm do thanh lý bớt công ty con trong
kỳ.
- Chỉ
tiêu này còn bao gồm cả số lợi thế thương mại được phân bổ vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp có lợi thế thương mại âm (lãi từ giao dịch mua
giá rẻ) thì toàn bộ giá trị của lợi thế thương mại âm được tính giảm trừ vào chỉ
tiêu này.
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" (và
được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế đối với phần lợi thế thương mại
âm).
3. Các
khoản dự phòng - Mã số 03
- Chỉ
tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản
dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào:
Bảng cân đối kế toán hợp nhất; Bảng tổng hợp các khoản “Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh”; Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác”; “Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho”, “Dự phòng phải thu khó đòi”, “Dự phòng phải trả” do công ty mẹ và
các công ty con lập, và số dự phòng đã được điều chỉnh trên Bảng tổng hợp điều
chỉnh các khoản dự phòng trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số
dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
+ Đối
với công ty con được mua trong kỳ, chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng đã
trích lập hoặc hoàn nhập trước thời điểm mua công ty con; Đối với công ty con
được thanh lý trong kỳ, chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng đã trích lập hoặc
hoàng nhập sau thời điểm thanh lý.
+ Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Trường hợp các khoản dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế"
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***).
- Việc
đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này có thể thực hiện bằng cách lấy số chi tiết dự
phòng đã trích lập hoặc hoàn nhập trong kỳ của công ty mẹ và các công ty con
trên bảng tổng hợp trích lập và sử dụng các khoản dự phòng sau khi điều chỉnh
với biến động của số dự phòng phát sinh trong kỳ liên quan đến các công ty con
được mua hoặc bị thanh lý trong kỳ và các khoản dự phòng bị điều chỉnh khi lập
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
4.
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (Mã số 04)
- Chỉ
tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ của công ty mẹ và các công ty con đã
được phản ánh vào lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất trong kỳ báo cáo.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Bảng
tổng hợp chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ do công ty mẹ và các công ty con lập trên cơ sở đã loại trừ
ảnh hưởng về chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy số chi tiết về doanh thu tài
chính (hoặc chi phí tài chính) liên quan đến chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất.
Việc
đối chiếu được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, trừ đi (-) các khoản lãi, lỗ
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong
nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi
nhuận trước thuế", nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc
được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện.
5.
Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư - Mã số 05
- Chỉ
tiêu này phản ánh lãi/lỗ của công ty mẹ và công ty con phát sinh trong kỳ đã
được phản ánh vào lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư,
như:
+ Lãi,
lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi,
lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị
khác
+ Lãi,
lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua
bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh,
liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+
Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn;
+ Lãi
cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản lãi, lỗ được phân loại là hoạt động đầu tư phát sinh từ các giao dịch
trong nội bộ tập đoàn, như: Lãi cho vay phải thu, lãi vay phải trả, cổ tức, lợi
nhuận được chia hoặc phải trả, lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch góp vốn,
thanh lý nhượng bán TSCĐ ... trong nội bộ tập đoàn.
+ Các
khoản lãi, lỗ phân loại là hoạt động đầu tư từ thời điểm đầu kỳ tới thời điểm
mua công ty con (đối với công ty con được mua trong kỳ) và từ thời điểm thanh lý
tới thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong
kỳ)
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số chi tiết trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con;
Báo cáo hoặc bảng tổng hợp các khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia;
Báo cáo góp vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong nội bộ tập đoàn kỳ báo
cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy số chi tiết về các khoản lãi, lỗ
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất không được tính vào luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh. Việc đối chiếu chỉ tiêu này được thực hiện bằng
cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ
và các công ty con, trừ đi:
+ Các
khoản lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị nội bộ tập
đoàn;
+
Lãi/lỗ chưa thực hiện từ việc góp vốn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các
khoản đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuần thuần trước
thuế", nếu có lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt
động đầu tư.
6. Chi
phí lãi vay - Mã số 06
- Chỉ
tiêu này phản ánh chi phí lãi vay của toàn bộ tập đoàn đã ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, kể cả phần chi phí lãi vay hàng kỳ tính
theo lãi suất thực tế được ghi tăng cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản lãi vay được ghi nhận là chi phí phát sinh từ
các giao dịch trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo cáo và số chi phí lãi vay luỹ
kế kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con
được mua trong kỳ) và chi phí lãi vay kể từ thời điểm thanh lý đến thời điểm
cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong kỳ)
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào chỉ tiêu “chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất, đối chiếu với các báo cáo chi phí lãi vay trong
kỳ của công ty mẹ và các công ty con và Bảng tổng hợp điều chỉnh chi phí lãi vay
trong nội bộ tập đoàn. Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu "Lợi
nhuận trước thuế".
7. Các
khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ
tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong kỳ.
Chỉ
tiêu này được lập bằng cách cộng ngang các chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con. Số liệu chỉ tiêu này được cộng
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ
hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các
quỹ.
8.
Tăng, giảm các khoản phải thu - Mã số 09
- Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động các khoản phải thu từ các
đơn vị bên ngoài tập đoàn liên quan đến: Các khoản Phải thu ngắn hạn của khách
hàng; Phải thu dài hạn của khách hàng; Trả trước cho người bán; Phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng; Các khoản phải thu ngắn hạn khác; Phải thu
dài hạn khác; Thuế GTGT được khấu trừ; Thuế và các khoản phải thu Nhà nước; Tài
sản ngắn hạn khác trong kỳ báo cáo. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động
về các khoản phải thu khi mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát
trong kỳ;
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà
thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức
và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản
đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
+ Số
dư các khoản phải thu (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua
trong kỳ;
+ Các
khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+
Khoản phải thu do nộp thừa thuế TNDN cho Nhà nước.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các
chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn
của khách hàng”; “Phải thu dài hạn của khách hàng”; “Trả trước cho người bán”;
“Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn
khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản
phải thu Nhà nước”; “Tài sản ngắn hạn khác”;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về: Các khoản phải thu, phải trả giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ
tức, lợi nhuận được chia; Các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư (như
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT);
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách:
+ Lấy
tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất của các chỉ tiêu: “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”; “Phải thu dài hạn của
khách hàng”; “Trả trước cho người bán”; “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng”; “Các khoản phải thu ngắn hạn khác”; “Phải thu dài hạn khác”; “Thuế
GTGT được khấu trừ”; “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” (không bao gồm thuế
TNDN);
+ Cộng
với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý
trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con
được mua trong kỳ;
+ Sau
đó trừ đi (-) số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về
các khoản phải thu lãi cho vay, phải thu về cổ tức, lợi nhuận được chia; Các
khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư (như thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT);
- Việc
đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu
tương ứng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trừ
đi các khoản phải thu giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh
đối với biến động của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con
trong kỳ.
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn:
(***).
9.
Tăng, giảm hàng tồn kho - Mã số 10
- Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động của Hàng tồn kho phát sinh
giữa tập đoàn và các đơn vị bên ngoài tập đoàn.
+
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng
tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này
không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số
khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu
thụ trong kỳ).
- Chỉ
tiêu này không bao gồm:
+ Giá
trị hàng tồn kho luân chuyển giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo
cáo;
+ Số
hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi
lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành
từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tổn kho nhưng chưa xác định được mục đích
sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được
tính trong chỉ tiêu này;
+ Số
dư các hàng tồn kho (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua
trong kỳ;
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Bảng
Cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt
động đầu tư, xây dựng TSCĐ kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con hoặc bảng tổng hợp mua, bán hàng tồn kho
hoặc chuyển hàng tồn kho thành TSCĐ trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách:
+ Lấy
tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ của chỉ tiêu “Hàng tồn kho”
(Không bao gồm số dư của chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”) trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Trừ
đi số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con về các khoản
hàng tồn kho sử dụng cho hoạt động đầu tư, xây dựng TSCĐ;
BĐSĐT;
+ Cộng
với số dư hàng tồn kho (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ
và trừ đi (-) số dư hàng tồn kho (tại ngày mua) của công ty con được mua trong
kỳ;
- Việc
đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu
tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi số hàng tồn kho
luân chuyển trong nội bộ tập đoàn kỳ báo cáo, sau đó điều chỉnh đối với biến
động của hàng tồn kho do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong
kỳ
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn:
(***).
10.
Tăng, giảm các khoản phải trả - Mã số 11
- Chỉ
tiêu này phản ánh tình hình thanh toán và biến động các khoản phải trả cho các
đơn vị bên ngoài tập đoàn liên quan đến: Các khoản phải trả cho người bán; Người
mua trả tiền trước; Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Phải trả công nhân
viên; Chi phí phải trả; Phải trả nội bộ; Phải trả, phải nộp khác. Khi lập chỉ
tiêu này phải loại trừ biến động về các khoản phải trả khi mua hoặc thanh lý
công ty con mất quyền kiểm soát trong kỳ;
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
dư các khoản phải trả (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con được mua
trong kỳ;
+ Các
khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp; Lãi tiền vay phải
trả
+ Các
khoản phải trả về lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu
vốn;
+ Các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư như: Số tiền người mua trả trước
liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên
quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các
công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài
chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi
nhuận phải trả;
+ Các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài
hạn...);
+ Các
khoản phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Các
chỉ tiêu trên bảng Cân đối kế toán hợp nhất, như: Chỉ tiêu “Phải trả cho người
bán ngắn hạn”, “Phải trả người bán dài hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải trả người lao động”, “Chi phí phải trả”,
“Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn khác”;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về: Các khoản phải trả, phải thu giữa các
đơn vị trong nội bộ tập đoàn; Các khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản
phải trả lãi tiền vay, phải trả về cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua
bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ...); Các khoản phải trả liên quan đến
hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn hạn, dài hạn...);
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách:
+ Lấy
tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-) tổng số dư đầu kỳ trên Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất của các chỉ tiêu “Phải trả cho người bán ngắn hạn”, “Phải trả người bán dài
hạn”, “Người mua trả tiền trước”, “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, “Phải
trả người lao động”, “Chi phí phải trả”, “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng”, “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”, “Phải trả dài hạn
khác”;
+ Trừ
đi (-) số dư chi tiết trên Báo cáo của công ty mẹ và các công ty con đối với các
khoản phải trả thuế TNDN phải nộp; Các khoản phải trả lãi tiền vay, phải trả về
cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động
đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua bất động sản đầu tư, mua các công cụ
nợ...); Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính (Vay và nợ ngắn
hạn, dài hạn...);
+ Cộng
với số dư (tại ngày thanh lý) các khoản phải thu của công ty con bị thanh lý
trong kỳ và trừ đi (-) số dư (tại ngày mua) các khoản phải thu của công ty con
được mua trong kỳ;
- Việc
đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu
tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản phải
trả giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến động
của các khoản phải thu do mua thêm hoặc thanh lý công ty con trong
kỳ.
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu
chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***).
11.
Tăng, giảm chi phí trả trước - Mã số 12
- Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền chi phí trả trước cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn
trong kỳ báo cáo. Các khoản chi phí trả trước trong nội bộ tập đoàn đã được loại
trừ với các khoản doanh thu nhận trước trong nội bộ tập đoàn, do đó không phản
ánh trên BCLCTT hợp nhất. Khi lập chỉ tiêu này phải loại trừ biến động về các
khoản chi phí trả trước khi mua hoặc thanh lý công ty con mất quyền kiểm soát
trong kỳ.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
dư các khoản chi phí trả trước (tại thời điểm mua công ty con) của công ty con
được mua trong kỳ;
+ Các
khoản chi phí trả trước phát sinh từ các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ
tập đoàn.
+
Khoản chi phí trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền
thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được
vốn hóa.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu
kỳ của các khoản mục “Chi phí trả trước ngắn hạn” và “Chi phí trả trước dài hạn”
trên bảng Cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó cộng với số dư chi phí trả
trước (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số
dư chi phí trả trước (tại ngày mua) của công ty con được mua trong
kỳ.
- Việc
đối chiếu số liệu của chỉ tiêu này được thực hiện bằng cách hợp cộng chỉ tiêu
tương ứng trên BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con trừ đi các khoản chi phí
trả trước giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, sau đó điều chỉnh đối với biến
động số dư của các khoản chi phí trả trước phát sinh do mua thêm hoặc thanh lý
công ty con trong kỳ.
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các
số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn:
(***).
12.
Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị chứng khoán phát hành bởi các đơn vị bên ngoài tập
đoàn mà tập đoàn nắm giữ vì mục đích chờ tăng giá để kiếm
lời.
Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ
của chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” – Mã số 121 của Bảng cân đối kế toán hợp
nhất trong kỳ báo cáo.
Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những
thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu
này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
13.
Tiền lãi vay đã trả - Mã số 14
- Chỉ
tiêu này phản ánh tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn trong kỳ
báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi
vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong
kỳ này.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối
với công ty con được mua trong kỳ) và số tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm
thanh lý đến thời điểm cuối kỳ (đối với công ty con bị thanh lý trong
kỳ);
+ Số
tiền lãi vay đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn trong kỳ báo
cáo;
+ Số
tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong
kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ
lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế toán
“Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các
công ty con kỳ báo cáo, báo cáo hoặc bảng tổng hợp các khoản vay và chi trả lãi
vay giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ
tiêu này được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên BCLCTT của công ty
mẹ và các công ty con sau đó trừ đi (-):
+ Tiền
lãi vay đã chi trả cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn kỳ báo
cáo;
+ Số
tiền lãi vay đã trả kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối
với công ty con được mua trong kỳ).
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn: (***).
14.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Mã số 15
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN công ty mẹ và các công ty con đã nộp trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN đã nộp kể từ thời điểm đầu
kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công ty con được mua trong
kỳ)
- Chỉ
tiêu này được lập trên cơ sở hợp cộng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo trừ đi (-) số thuế
TNDN đã nộp kể từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con (đối với công
ty con được mua trong kỳ).
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn: (***).
15.
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 16
- Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn, phát
sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến 14,
như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ
chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ của doanh nghiệp; Tiền
nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của
Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà
ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ
phần hóa... trong kỳ báo cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các
khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con
(đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Căn
cứ để lập chi tiêu này là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công
ty con trong kỳ báo cáo; Báo cáo các khoản nhận ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập
đoàn và các báo cáo khác có liên quan.
- Chỉ
tiêu này được lập bằng cách hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo trừ
đi:
+ Các
khoản tiền thu khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các
khoản tiền thu khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con
(đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”.
16.
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh - Mã số 17
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn,
phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các mã số từ 01 đến
14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi trực
tiếp từ Tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí
cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản tiền chi khác từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các
khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con
(đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Căn
cứ để lập chi tiêu này là báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công
ty con trong kỳ báo cáo; Báo cáo các khoản ký cược, ký quỹ trong nội bộ tập đoàn
và các báo cáo khác có liên quan.
- Chỉ
tiêu này được lập bằng cách hợp cộng các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ báo cáo loại
trừ:
+ Các
khoản tiền chi khác cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn;
+ Các
khoản tiền chi khác luỹ kế từ thời điểm đầu kỳ đến thời điểm mua công ty con
(đối với công ty con được mua trong kỳ).
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động”.
17.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh - Mã số
20
Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
báo cáo.
Số
liệu chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã
số 08 đến Mã số 17. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình
thức trong ngoặc đơn: (***).
Mã số
20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14
+ Mã số 15 + Mã số 16 = Mã số 17
Điều
74. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
1.
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số
21
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thực chi trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn
để: Mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn triển
khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng
dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù
trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt
động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu
này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ
tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn để:
Mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng
cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng chưa
nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên quan
trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB (kể cả việc thanh toán cho các khoản nợ
phải trả từ kỳ trước liên quan đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và tài sản
dài hạn khác). Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục
đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá
trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động
sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản
ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của công ty con
được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát);
+ Số
nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi
mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng
chưa được trả bằng tiền;
+ Giá
trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được mua nhưng chưa thanh toán trong
kỳ;
+ Số
tiền đã chi cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn để mua sắm, xây dựng TSCĐ,
BĐSĐT trong kỳ;
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình sử dụng hàng tồn kho cho hoạt
động đầu tư, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo đầu tư, xây dựng và mua sắm TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ
và các công ty con trong kỳ.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-)
tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn
khác trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau
đó:
+ Trừ
đi giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được mua trong kỳ nhưng chưa thanh toán
hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Cộng
với giá trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác giảm do thanh lý, nhượng bán
trong kỳ;
+ Cộng
với khoản tiền trả trước cho người bán hoặc tiền trả nợ liên quan đến hoạt động
đầu tư mua sắm TSCĐ, BĐSĐT, XDCB; Khoản tiền đã chi để mua NVL dùng cho hoạt
động XDCB;
+ Cộng
với số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại ngày thanh lý) của công ty con
bị thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác (tại
ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ;
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho
những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác phát sinh từ
các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
2.
Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số
22
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ các đơn vị bên ngoài tập đoàn khi thanh
lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác trong kỳ
báo cáo (kể cả số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan
đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn
khác).
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền thu được từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác của
công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát); Số tiền
đã thu từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
và các tài sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá
trị tài sản phi tiền tệ thu được khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; BĐSĐT và các tài
sản dài hạn khác trong kỳ;
+ Giá
trị TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác được thanh lý, nhượng bán nhưng chưa
thu được tiền trong kỳ;
+
Khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết
hoặc các khoản tổn thất.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản khác của công ty mẹ và các
công ty con trong kỳ.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác trong kỳ trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác trừ đi
(-) giá trị TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn được thanh lý, nhượng bán trong kỳ
nhưng chưa thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền
tệ.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho
những biến động về giá trị của TSCĐ, BĐSĐT, tài sản dài hạn khác phát sinh từ
các giao dịch trong nội bộ tập đoàn;
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư.
3.
Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số
23
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3
tháng, tiền đã chi cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn vay, tiền chi của bên mua
trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua
các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân
loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo
cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền chi cho vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty
mẹ kiểm soát);
+ Tiền
chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ
nợ vì mục đích thương mại;
+ Các
khoản cho vay bằng tài sản phi tiền tệ; Các khoản trái phiếu nhận được từ giao
dịch bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Tiền
chi cho vay hoặc mua công cụ nợ của các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình cho vay kỳ báo
cáo;
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-)
tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn” và “Phải
thu về cho vay” (chi tiết các khoản cho vay ngắn hạn và dài hạn) trong Bảng cân
đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ
đi các khoản cho vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc trái phiếu nhận được từ giao
dịch bán tài sản cho đơn vị khác;
+ Cộng
với giá trị các khoản cho vay, công cụ nợ của đơn vị khác giảm do thu hồi gốc
vay hoặc bán lại công cụ nợ của đơn vị khác;
+ Cộng
với số dư chi tiết các khoản cho vay (tại ngày thanh lý) của công ty con bị
thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản cho vay (tại ngày mua) của công
ty con được mua trong kỳ;
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho
những biến động về các khoản cho vay phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn;
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
4.
Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số
24
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu hồi các khoản gốc cho vay, tiền thu hồi từ
việc bán lại công cụ nợ (nắm giữ đến ngày đáo hạn) của các đơn vị bên ngoài tập
đoàn (kể cả số tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến
việc bán lại công cụ nợ của đơn vị khác); Thu hồi tiền gửi ngân hàng trong kỳ
báo cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền thu hồi gốc vay, tiền thu từ việc bán lại công cụ nợ của công ty con được
mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Tiền
thu hồi từ các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và các công cụ
nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
+ Các
khoản thu hồi gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của
đơn vị khác;
+ Tiền
thu hồi gốc vay hoặc bán lại công cụ nợ cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu hồi các khoản cho vay kỳ
báo cáo;
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu
hồi gốc vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính
hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ
đi (-) các khoản thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ chưa được thanh toán hoặc
đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ; Các khoản thu hồi công cụ nợ nắm giữ vì
mục đích kinh doanh;
+ Trừ
đi (-) các khoản thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch
trong nội bộ tập đoàn.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ số tiền
thu hồi gốc vay và bán lại công cụ nợ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ
tập đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư.
5.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - Mã số 25
- Chỉ
tiêu này phản ánh:
+ Tổng
số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác bên ngoài tập đoàn trong kỳ
báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi
đầu tư, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư góp vốn dài
hạn, ngắn hạn khác.
+ Số
tiền thuần đã chi để đạt được quyền kiểm soát công ty con trong kỳ báo cáo, được
xác định bằng tổng số tiền bỏ ra để mua công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của công ty con tại thời điểm mua. Ví
dụ: Tập đoàn mua một công ty con với giá 15 tỷ đồng trả bằng tiền mặt. Tại thời
điểm mua, tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty con là 2 tỷ. Số
liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 13 tỷ;
+ Số
tiền công ty mẹ trả cho cổ đông không kiểm soát để mua thêm phần vốn của các
công ty con trong kỳ; Số tiền các công ty con trả cho các cổ đông khác (ngoài cổ
đông trong nội bộ tập đoàn) để mua thêm phần vốn của các công ty con khác trong
nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ (hoặc các công ty con) mua thêm phần
vốn ở một công ty con khác trong nội bộ tập đoàn là 1 tỷ đồng gồm 800 triệu bằng
tiền mặt, 200 triệu bằng TSCĐ. Khoản tiền này chi trả trực tiếp cho cổ đông
không kiểm soát của công ty con và làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm
soát (nhưng tổng vốn chủ sở hữu của công ty con không thay đổi). Số liệu để
trình bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
sau:
+ Tiền
chi mua cổ phiếu vì mục đích kinh doanh của công ty bên ngoài tập đoàn. Ví dụ
trong kỳ công ty mẹ mua 100 triệu cổ phiếu bằng tiền mặt với ý định nắm giữ chờ
tăng giá sẽ bán. Số tiền 100 triệu không được trình bày ở chỉ tiêu này mà được
trình bày ở chỉ tiêu “Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh”;
+ Tiền
góp vốn vào các công ty trong nội bộ tập đoàn và làm tăng vốn chủ sở hữu của các
công ty được nhận thêm vốn góp. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là
5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ và các công ty con khác góp thêm vốn vào công ty
con này 2 tỷ đồng bằng tiền mặt làm vốn chủ sở hữu của công ty con tăng từ 5 tỷ
lên 7 tỷ đồng. Số tiền 2 tỷ đồng này được loại khỏi chỉ tiêu này và không được
trình bày trên BCLCTT hợp nhất;
+ Số
tiền chi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước
thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Các
giao dịch góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn góp vốn vào
công ty liên kết, bao gồm 6 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là TSCĐ. Số liệu để
trình bày vào chỉ tiêu này được xác định là 6 tỷ;
+ Đầu
tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành
vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
+
Chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ trong giá trị của khoản đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình đầu tư, góp vốn vào đơn vị
khác kỳ báo cáo;
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-)
tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”,
“Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” (chi tiết các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác) trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau
đó:
+ Cộng
với khoản đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp bằng tiền
và trừ số tiền công ty con được mua có sẵn tại thời điểm mua; (Chỉ tiêu này
không bao gồm giá trị khoản đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn bằng
tiền);
+ Cộng
với giá trị các khoản đầu tư, góp vốn giảm do thu hồi vốn góp đầu tư hoặc bán
lại phần vốn góp vào đơn vị khác;
+ Cộng
với số dư các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác (tại ngày thanh lý) của công ty con bị thanh lý trong kỳ và trừ đi
(-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại ngày mua) của công ty con
được mua trong kỳ;
+ Trừ
đi các khoản đầu tư, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ; Phát hành cổ phiếu hoặc
trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh
toán;
+ Loại
trừ phần chênh lệch giữa thời điểm cuối kỳ và thời điểm đầu kỳ của giá trị khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết trình bày theo phương pháp vốn chủ sở
hữu;
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó điều chỉnh cho
những biến động về các khoản vốn góp phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn;
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
6.
Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác - Mã số 26
- Chỉ
tiêu này phản ánh:
+ Tổng
số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác bên ngoài tập đoàn (Do bán
lại, rút bớt phần vốn hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác)
trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ trước), như:
Tiền thu hồi các khoản đầu tư, góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và các
khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác. Ví dụ trong kỳ công ty mẹ bán khoản đầu tư
vào công ty liên kết với giá 3 tỷ đồng trong đó thu bằng tiền mặt là 2 tỷ đồng,
thu bằng trái phiếu Chính phủ 1tỷ đồng. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là
2 tỷ.
+ Số
tiền thuần đã thu khi thanh lý toàn bộ hoặc một phần công ty con dẫn đến mất
quyền kiểm soát trong kỳ báo cáo, được xác định bằng tổng số tiền thu được khi
thanh lý công ty con trừ đi (-) tổng số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển của công ty con tại thời điểm thanh lý. Ví dụ: Công ty Mẹ bán một
công ty con với giá 75 tỷ đồng. gồm 48 tỷ đồng trái phiếu và 27 tỷ đồng bằng
tiền mặt. Tại thời điểm bán, công ty con có số dư tiền là 13 tỷ. Số liệu trình
bày vào chỉ tiêu này là: 27tỷ - 13tỷ = 14tỷ.
+ Số
tiền công ty mẹ thu từ cổ đông không kiểm soát bên ngoài tập đoàn khi bán bớt
phần vốn của các công ty con trong kỳ (nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát); Số tiền
các công ty con thu được từ các cổ đông khác bên ngoài tập đoàn khi bán bớt phần
vốn của các công ty con khác trong nội bộ tập đoàn. Ví dụ: Trong kỳ công ty mẹ
(hoặc các công ty con) bán bớt phần vốn ở một công ty con khác cho các cổ đông
bên ngoài. Số thu về là 1 tỷ đồng gồm 800 triệu bằng tiền mặt, 200 triệu bằng
TSCĐ. Khoản tiền này thu từ cổ đông bên ngoài tập đoàn làm tăng tỷ lệ sở hữu của
cổ đông không kiểm soát (nhưng tổng vốn chủ sở hữu của công ty con không thay
đổi). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là 800 triệu.
+ Số
tiền thu hồi từ các khoản nợ phải thu từ kỳ trước liên quan đến việc bán lại
phần vốn đầu tư vào đơn vị khác.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
sau:
+ Tiền
thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được
thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị
khác; Hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
+ Tiền
rút lại vốn góp vào các công ty trong nội bộ tập đoàn và làm giảm vốn chủ sở hữu
của các công ty bị thu hồi vốn. Ví dụ: Tổng số vốn chủ sở hữu của công ty con là
5 tỷ đồng. Trong kỳ công ty mẹ quyết định giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu của
công ty con dưới hình thức huỷ bỏ một số lượng cổ phiếu (hoặc trả lại một phần
vốn góp của các bên). Số tiền công ty mẹ thu về là 1 tỷ đồng bằng tiền mặt được
loại khỏi chỉ tiêu này và không được trình bày trên BCLCTT hợp
nhất.
+ Số
tiền thu hồi vốn đầu tư vào đơn vị khác của công ty con được mua trong kỳ (trước
thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát);
+ Các
giao dịch thu hồi vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ, Ví dụ: Trong kỳ tập đoàn thu
hồi vốn góp vào công ty liên kết, bao gồm 10 tỷ đồng là tiền mặt và 4 tỷ đồng là
TSCĐ. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này được xác định là 10
tỷ;
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu hồi vốn góp vào đơn vị
khác kỳ báo cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu
hồi hoặc bán lại vốn đầu tư vào đơn vị khác trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp
nhất và các tài liệu có liên quan khác, sau đó:
+ Trừ
đi các khoản thu hồi vốn góp chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài
sản phi tiền tệ.
+ Trừ
đi các khoản thu hồi vốn góp từ các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư.
7. Thu
lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia - Mã số 27
- Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức và lợi nhuận nhận được từ hoạt động đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác bên
ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo (kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu
phát sinh từ các kỳ trước liên quan đến phần tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được
chia).
- Chỉ
tiêu này không bao gồm:
+ Các
khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được từ các đơn vị trong nội bộ
tập đoàn;
+ Các
khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con nhận được trước ngày bị
công ty mẹ kiểm soát;
+ Các
khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận phải thu hoặc nhận được bằng tài sản
phi tiền tệ, được trả bằng cổ phiếu.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo
cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số thu chi tiết từ việc thu
tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác trong kỳ
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và các tài liệu có liên quan
khác, sau đó:
+ Trừ
đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị
khác trong kỳ chưa được thanh toán hoặc đã thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ,
bằng cổ phiếu;
+ Trừ
đi các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ
tập đoàn.
+ Trừ
đi các khoản tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận công ty con nhận được trước
ngày bị công mẹ kiểm soát.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động đầu
tư.
Ví dụ:
Xác định số cổ tức, lợi nhuận thu được từ công ty liên doanh, liên kết (Biết
rằng công ty liên doanh, liên kết không trả cổ tức, lợi nhuận bằng cổ phiếu hoặc
tài sản phi tiền tệ).
Báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh hợp nhất cho năm 20X2.
tỷ VND
Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của tập đoàn
60
Lợi
nhuận từ công ty liên doanh, liên kết
10
Lợi
nhuận trước thuế
70
Thuế
(15)
Lợi
nhuận sau thuế
55
Bảng
cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31/12/20X2.
20X2 20X1
tỷ VND tỷ VND
Đầu tư
vào công ty liên kết 92
88
Việc
xác định số cổ tức bằng tiền nhận được từ công ty liên doanh, liên kết thực hiện
như sau:
tỷ VND
Đầu tư
vào công ty liên kết đầu kỳ
88
Cộng:
Lợi nhuận từ công ty liên
kết 10
98
Tiền
cổ tức nhận được β (ẩn
số) (6)
Đầu tư
vào công ty liên kết cuối
kỳ 92
8. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư - Mã số 30
Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo
cáo.
Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến
Mã số 27. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức trong
ngoặc đơn (***).
Mã số
30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24
+ Mã
số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
Điều
75. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài
chính
1.
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số
31
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã thu từ cổ đông bên ngoài tập đoàn góp vốn bằng
tiền trong kỳ báo cáo. Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã
thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả tiền thu
từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn
của trái phiếu chuyển đổi.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản đi vay hoặc nợ phải trả được
chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền
tệ;
+ Số
tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả; Cấu phần
nợ gốc của công cụ nợ có quyền chuyển đổi thành công cụ vốn (như trái phiếu
chuyển đổi...)
+ Tiền
thu từ việc nhận vốn góp của các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
+ Số
tiền thu từ việc công ty con được mua trong kỳ nhận vốn góp của chủ sở hữu
(trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát).
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình nhận vốn góp của chủ sở hữu
trong kỳ báo cáo, thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên
quan khác.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ
của các chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu”, “Thặng dư vốn cổ phần”, “Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu”, “Vốn khác của chủ sở hữu” trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, sau đó:
+ Trừ
đi (-) các khoản nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ phải trả
thành vốn chủ sở hữu; khoản vốn cổ phần tăng do trả cổ tức bằng cổ
phiếu
+ Cộng
với các khoản hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu bên ngoài tập
đoàn.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
tiền thu hồi vốn đầu tư vào các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động tài
chính.
2.
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số
32
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu bên
ngoài tập đoàn dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ
trong kỳ báo cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền hoàn trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
+ Số
tiền hoàn trả vốn góp của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công
ty mẹ kiểm soát).
+ Các
khoản hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành bằng tài
sản phi tiền tệ.
+
Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ kinh doanh.
+ Số
tiền trả lại gốc cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh
Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan
khác;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả vốn góp, mua lại cổ
phiếu đã phát hành trong kỳ báo cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả (chi tiết chi
trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành) của công ty mẹ và các
công ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất, sau
đó:
+ Trừ
đi các khoản hoàn trả vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ;
+ Trừ
đi Khoản vốn góp được ghi giảm để bù lỗ kinh doanh
+ Trừ
đi số tiền hoàn trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
hoàn trả vốn góp cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
3.
Tiền thu từ đi vay - Mã số 33
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài
hạn của ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác bên
ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo (kể số tiền vay chuyển thẳng cho nhà thầu, người
cung cấp hàng hoá dịch vụ, không chạy qua tài khoản của đơn vị). Chỉ tiêu này
cũng bao gồm số tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
+ Đối
với các khoản vay bằng trái phiếu, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu được
theo số thực thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu,
phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước);
+ Đối
với trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi thu được trong kỳ
+ Đối
với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản ánh thực
thu từ việc phát hành cổ phiếu ưu đãi. Nếu bên phát hành chỉ có nghĩa vụ mua lại
theo mệnh giá thì chỉ tiêu này phản ánh mệnh giá cổ phiếu ưu đãi. Phần chênh
lệch giữa giá phát hành và mệnh gí được điều chỉnh trên chỉ tiêu Tiền thu từ
phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số
31.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Các
khoản tiền vay nhận được từ các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
+ Các
khoản vay thu được bằng tài sản phi tiền tệ; Khoản nợ thuê tài chính phát sinh
trong kỳ
+ Các
khoản vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm
soát);
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo
cáo;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình biến động các khoản đi vay
trong kỳ báo cáo;
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số dư cuối kỳ trừ đi (-)
tổng số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu “Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn”, “Vay và
nợ thuê tài chính dài hạn”, “Trái phiếu chuyển đổi”, “Giao dịch mua bán lại trái
phiếu Chính phủ (Mã số 324), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 342) trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất kỳ báo cáo, sau đó:
+ Trừ
đi (-) các khoản vay bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản nhận nợ thuê tài
chính phát sinh trong kỳ;
+ Cộng
với giá trị các khoản hoàn trả gốc vay trong kỳ;
+ Cộng
với số dư các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (tại ngày thanh lý) của công ty con bị
thanh lý trong kỳ và trừ đi (-) số dư các khoản chi tiết các khoản nêu trên (tại
ngày mua) của công ty con được mua trong kỳ.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
vay từ các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu của chỉ tiêu này được cộng vào luồng tiền thuần từ hoạt động tài
chính.
4.
Tiền trả nợ gốc vay - Mã số 34
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cho các đối tượng khác bên ngoài tập đoàn
về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường, trái phiếu
chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua
lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại cho bên
mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng
khoán khác.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
+ Số
tiền hoàn trả gốc vay của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị công
ty mẹ kiểm soát).
+ Các
khoản hoàn trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn
góp.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh
Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan khác,
;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo
cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số tiền đã chi trả gốc vay
của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ, sau đó:
+ Trừ
đi (-) các khoản hoàn trả gốc vay bằng tài sản phi tiền
tệ;
+ Trừ
đi (-) các khoản hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
hoàn trả gốc vay cho các đơn vị trong nội bộ tập đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
5.
Tiền chi trả nợ gốc thuê tài chính - Mã số 35
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính cho các đơn vị
bên ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+ Số
tiền trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn;
+ Số
tiền trả nợ thuê tài chính của công ty con được mua trong kỳ (trước thời điểm bị
công ty mẹ kiểm soát).
+ Các
khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê tài
chính thành vốn góp.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh
Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan
khác;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình chi trả gốc vay trong kỳ báo
cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số đã chi trả nợ thuê tài
chính của công ty mẹ và các công ty con trong kỳ trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất, sau đó:
+ Trừ
đi (-) khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền
tệ;
+ Trừ
đi (-) các khoản trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
trả nợ thuê tài chính cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
6. Cổ
tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - Mã số 36
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận cho các chủ sở hữu bên
ngoài tập đoàn trong kỳ báo cáo.
- Chỉ
tiêu này không phản ánh:
+
Khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp của chủ
sở hữu (như trả cổ tức bằng cổ phiếu);
+ Cổ
tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu bằng các tài sản phi tiền
tệ;
+
Khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả cho chủ sở hữu
trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát;
+ Các
khoản cổ tức, lợi nhuận đã trả trong nội bộ tập đoàn.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào:
+ Báo
cáo tài chính hợp nhất kỳ báo cáo;
+ Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo, thuyết minh
Báo cáo tài chính hợp nhất và các tài liệu có liên quan
khác;
+ Báo
cáo của công ty mẹ và các công ty con về tình hình thu tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ khoản vốn góp vào đơn vị khác kỳ báo
cáo.
- Số
liệu chỉ tiêu này được xác định bằng cách: Lấy tổng số cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho các chủ sở hữu bên ngoài tập đoàn trong kỳ trên Báo cáo tài chính hợp nhất,
sau đó:
+ Trừ
đi (-) khoản cổ tức hoặc lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trả cho các chủ sở
hữu bên ngoài tập đoàn bằng cổ phiếu và bằng các tài sản phi tiền
tệ;
+ Trừ
đi (-) khoản cổ tức, lợi nhuận công ty con được mua trong kỳ đã trả các chủ sở
hữu trước thời điểm bị công ty mẹ kiểm soát;
-
Trường hợp trong kỳ không phát sinh giao dịch mua hoặc thanh lý công ty con thì
chỉ tiêu này có thể được lập bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con, sau đó loại trừ các khoản
cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các đơn vị trong nội bộ tập
đoàn.
- Số
liệu chỉ tiêu này được trừ khỏi luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (***).
7. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính - Mã số 40
Chỉ
tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo
cáo.
Chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến
Mã số 36.
Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số
40 = Mã số 31+Mã số 32+Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số
36
Điều
76. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
1. Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ - Mã số 50
Chỉ
tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu
vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 =
Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
2.
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ - Mã số 60
- Chỉ
tiêu này phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương
tiền.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo -
Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
3. Ảnh
hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái - Mã số 61
- Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối
kỳ của tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ
báo cáo và khoản chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty
con lập bằng đồng tiền khác với đồng tiền kế toán của công ty
mẹ.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (chi
tiết phần chênh lệch đánh giá lại số dư tiền bằng ngoại tệ), Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được xác định bằng cách hợp cộng chỉ tiêu tương ứng trên
BCLCTT của công ty mẹ và các công ty con và phần chênh lệch tỷ giá hối đoái do
chuyển đổi báo cáo tài chính của công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Chỉ tiêu này có thể được ghi bằng số dương hoặc số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
4.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ - Mã số 70
- Chỉ
tiêu này phản ánh số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương
tiền.
- Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo
- Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Mã số 70
= Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61 + Mã số 62
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, áp dụng cho việc lập
và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau
ngày 1/1/2015. Bãi bỏ phần XIII - Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất theo
Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư
vào công ty con”.
1. Các Tập đoàn có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp
thuận, phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
2. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |