Thông tư số 200/2014/TT-BTC, 20/12/2013 - chương 1
Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/12/2013: Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp (chương 1)
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 200/2014/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội,
ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
|
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
![]() |
Căn cứ
Luật Kế toán ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ
Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động
kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế
toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy
định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài
chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Đơn vị tiền
tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký
hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng
ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị
tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại
tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị
tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi
lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng,
cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được
thanh toán; và
b)
Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi
phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông
thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây
cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của
đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử
dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ
thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt
động của đơn vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị
không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự
kiện và điều kiện đó.
Điều 5. Chuyển đổi Báo
cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam
1. Doanh
nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng
thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại
tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp
Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài
chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày
thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo
tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Điều
6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế
toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ
quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng
Việt Nam và phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị
tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu
chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn
vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán
này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời
điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều 8. Quyền và
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch
toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán
ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có
tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp
quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở
hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán
phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong
nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài
chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa
đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình
tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch
toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh
đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi
tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung,
kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1,
cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương
pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các
tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài
khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ
lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài chính
a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ
tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ
tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi
biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không
bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo
phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy
định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt
buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4
Thông tư này hoặc bổ sung, sửa
đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý
nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Chế độ kế
toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ
sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực
hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì
được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng
một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không
chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi
thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan
thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.
2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng
Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết
toán thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy
định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài
về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.