Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006
Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆPTHÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53/2006/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM
2006
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP
- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động
kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Nhằm giúp các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức tốt công tác kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Kế toán quản
trị
a/ Kế toán quản trị
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán
(Luật Kế toán, khoản 3, điều 4).
Kế toán quản trị
nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí
của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý
tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn
hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc
điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công việc của
từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và
các nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp thực hiện.
b/ Đối tượng nhận thông tin kế toán
quản trị là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản lý, điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không bắt buộc phải
công khai các thông tin về kế toán quản trị trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
c/ Đơn vị tính sử
dụng trong Kế toán quản trị, gồm: Đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật, thời gian lao
động hoặc các đơn vị tính khác theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
d/ Nguyên tắc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị: Việc tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị không bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán và có
thể được thực hiện theo những quy định nội bộ của doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ
thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ kế
toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế
toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế toán
quản trị của đơn vị.
đ/ Doanh nghiệp được sử dụng mọi
thông tin, số liệu của phần kế toán tài chính để phối hợp và phục vụ cho kế toán
quản trị.
2. Đối tượng áp dụng Thông
tư
Thông tư này áp dụng cho doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch
vụ.
Riêng các doanh nghiệp trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, như Công ty bảo hiểm, Công ty chứng khoán, Công ty
quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán, Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính,... vận dụng
các nội dung phù hợp hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Nhiệm vụ kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
a/ Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
b/ Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự
toán.
c/ Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế toán quản trị.
d/ Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
4. Nội dung, phạm vi, kỳ kế toán quản
trị
4.1. Nội dung kế toán quản trị
a/ Nội dung chủ yếu,
phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp, gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm;
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh
doanh;
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng và lợi nhuận;
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định;
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh
doanh;
- Kế toán quản trị một số khoản mục
khác:
+ Kế toán quản trị tài sản cố định
(TSCĐ);
+ Kế toán quản trị hàng tồn
kho;
+ Kế toán quản trị lao động và tiền
lương;
+ Kế toán quản trị các khoản
nợ.
b/ Ngoài những nội
dung chủ yếu nêu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các nội dung kế toán quản
trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi kế toán quản trị không bị giới hạn và được quyết định bởi
nhu cầu thông tin về kế toán quản trị của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của
quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ
chức, điều hành, ra quyết định và trình độ, khả năng tổ chức công tác kế toán
quản trị của mỗi doanh nghiệp.
4.3. Kỳ kế toán quản trị thường là tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính.
Doanh nghiệp được quyết định kỳ kế toán quản trị khác (có thể là ngày, tuần hoặc
bất kỳ thời hạn nào) theo yêu cầu của mình.
5. Các thuật ngữ trong Thông tư này được
hiểu như sau:
- Trung tâm trách nhiệm: Là một bộ phận (phân xưởng, dây chuyền sản
xuất; một phòng, ban; một công ty hoặc toàn bộ công ty) trong một tổ chức mà
người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và có trách nhiệm đối với số chi
phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn đầu tư sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Trung tâm chi phí: Là trung tâm trách nhiệm mà
người quản lý chỉ có quyền điều hành quản lý các chi phí phát sinh thuộc bộ phận
mình quản lý. Trung tâm chi phí có thể là bộ phận (phân xưởng, đội, tổ,...) hoặc
từng giai đoạn hoạt động (giai đoạn làm thô, giai đoạn cắt gọt, giai đoạn đánh
bóng,…).
- Chi
phí chênh lệch: Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có
một phần ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng
để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
- Chi
phí cơ hội: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án (hoặc
hành động) này thay vì chọn phương án (hoặc hành động)
khác.
- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà
doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào.
Chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án nên không có tính chênh lệch và không phải
xét đến khi so sánh, lựa chọn phương án, hành động tối ưu.
- Chi phí khả biến (gọi tắt là
biến phí): Là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận về
tổng số, về tỷ lệ với sự biến động về khối lượng sản phẩm, gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản chi phí
sản xuất chung, như: Chi phí nhân công, chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa
máy,...Chi phí khả biến không thay đổi khi tính cho một đơn vị sản phẩm, công
việc.
- Chi phí bất biến (còn gọi là
định phí): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi với sự biến động
về khối lượng sản phẩm, công việc, gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, lương nhân viên,
cán bộ quản lý,...Chi phí bất biến của một đơn vị sản phẩm, công việc có quan hệ
tỷ lệ nghịch với khối lượng, sản phẩm, công việc.
- Lãi
trên biến phí: Là số chênh lệch giữa doanh thu với biến phí toàn bộ (gồm
giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh
nghiệp).
- Điểm hoà vốn: Là một điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc là một điểm
mà tại đó lãi trên biến phí bằng tổng chi phí bất biến.
- Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và
thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường như:
Quyết định về sự tồn tại hay loại bỏ một bộ phận kinh doanh trong kỳ kế hoạch;
Quyết định phương án tự sản xuất hay mua ngoài nguyên vật liệu, sản phẩm; Quyết
định bán ở giai đoạn bán thành phẩm hay giai đoạn thành
phẩm;…).
- Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thời
gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (Ví dụ, như: Quyết định
đầu tư TSCĐ cho doanh nghiệp; Quyết định đầu tư tài chính dài
hạn;…).
- Thông tin thích hợp: Là những
thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó
phải liên quan đến tương lai;
+ Thông tin đó
phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ
1. Việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị
trong doanh nghiệp có các yêu cầu sau:
a/ Cung cấp kịp thời đầy đủ các
thông tin theo yêu cầu quản lý về chi phí của từng công việc, bộ phận, dự án,
sản phẩm,…;
b/ Cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin thực hiện, các định mức, đơn giá,... phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành và ra quyết định;
c/ Đảm bảo cung cấp các thông tin
chi tiết, cụ thể hơn so với kế toán tài chính;
d/ Xác lập các nguyên tắc, phương
pháp phù hợp để đảm bảo được tính so sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trị cũng như giữa các thời kỳ hoạt động, giữa dự toán và thực
hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong
doanh nghiệp theo các nội dung:
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán; Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị và tổ chức phân tích
thông tin kinh tế, tài chính.
3. Nguyên tắc tổ chức vận dụng Chứng từ kế
toán
a/ Vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và sử dụng chứng từ kế toán
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
b/ Cụ thể hoá và bổ sung các nội
dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho
việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp.
c/ Sử dụng các chứng từ ban đầu,
chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Lệnh
sản xuất; Bảng kê khối lượng; Quyết định điều động lao động; Quyết định điều
động (di chuyển) tài sản; Biên bản điều tra tình hình sản xuất,…) để kế toán
quản trị khối lượng sản phẩm (công việc), thời gian lao động, lập kế
hoạch.
d/ Được thiết kế và sử dụng các
chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị mà không có quy định của Nhà nước
(Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…); Được thiết
lập hệ thống thu thập và cung cấp thông
tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác.
4. Nguyên tắc tổ chức vận dụng Tài khoản kế
toán
4.1. Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính
ban hành hoặc được Bộ
Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi tiết hoá theo các cấp (cấp
2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu cầu cung cấp thông tin của
kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
4.2. Việc chi tiết hoá
các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu
sau:
a/ Xuất phát từ yêu cầu cung cấp
thông tin kế toán quản trị của từng cấp quản lý.
b/ Các tài khoản có mối quan hệ với
nhau cần đảm bảo tính thống nhất về ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 15411, 51111,
63211, 91111,...).
c/ Việc chi tiết hoá
tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của
tài khoản.
4.3. Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong
các trường hợp sau:
a/ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành theo từng công việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh
doanh,...
b/ Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh theo từng công việc; Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh
doanh,...
c/ Kế toán hàng tồn kho theo từng
thứ, loại.
d/ Kế toán các nguồn vốn, các khoản
vay, các khoản nợ phải thu, phải trả,...theo chủ thể và từng
loại.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cung cấp
thông tin kế toán quản trị mà doanh nghiệp thiết kế chi tiết hoá các tài khoản
kế toán cho phù hợp.
5. Nguyên tắc tổ chức vận dụng Sổ kế toán
a/ Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống
sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng
cho doanh nghiệp để bổ sung các chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán
quản trị trong doanh nghiệp. Việc bổ sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế
toán không được làm sai lệch nội dung các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán
và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b/ Doanh nghiệp có thể thiết kế các
sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh theo bộ phận, mặt hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán
quản trị (Phiếu tính giá thành sản phẩm; Báo cáo sản xuất; Sổ chi tiết bán hàng
theo khách hàng,..như mẫu sổ ở phụ lục kèm theo).
6. Yêu cầu, nội dung Báo cáo kế toán quản
trị
6.1. Yêu cầu thiết lập
hệ thống báo cáo kế toán quản trị
a/ Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
cần được xây dựng phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ
của từng doanh nghiệp cụ thể.
b/ Nội dung hệ thống báo cáo kế toán
quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và đảm bảo tính so sánh được của các thông
tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra các quyết định kinh tế của doanh
nghiệp.
c/ Các chỉ tiêu trong báo cáo kế
toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự
toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi theo yêu cầu quản lý của các
cấp.
6.2. Hệ thống báo cáo
kế toán quản trị
6.2.1 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ
yếu của một doanh nghiệp thường bao gồm:
a/ Báo cáo tình hình thực
hiện:
- Báo cáo doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ;
- Báo cáo khối lượng
hàng hoá mua vào và bán ra trong kỳ theo đối tượng
khách hàng, giá bán, chiết khấu và các
hình thức khuyến mại khác;
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản
phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ;
- Báo cáo chấp hành
định mức hàng tồn kho;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động
và năng suất lao động;
- Báo cáo chi tiết
sản phẩm, công việc hoàn thành;
- Báo cáo cân đối
nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hoá;
- Báo cáo chi tiết
nợ phải thu theo thời hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ;
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay,
nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ;
- Báo cáo bộ phận lập cho trung tâm
trách nhiệm;
- Báo cáo chi tiết
tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
b/ Báo cáo phân
tích:
- Phân tích mối quan hệ giữa chi
phí, khối lượng và lợi nhuận;
- Phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính;
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản
lý, điều hành của từng giai đoạn cụ thể, doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế
toán quản trị khác.
6.2.2 Một số mẫu báo cáo kế toán quản trị chủ yếu: Xem phụ lục kèm
theo.
7. Lưu trữ tài liệu kế toán quản trị
Việc lưu trữ tài
liệu kế toán quản trị, đặc biệt là các báo cáo kế toán quản trị mang tính tổng
hợp, phân tích kết quả kinh doanh, chiến lược kinh doanh,...được thực hiện theo
quyết định của Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán trên cơ sở vận
dụng các quy định của pháp luật về lưu trữ tài liệu kế toán.
Phần III
MỘT SỐ NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHỦ
YẾU
1. Kế toán quản
trị chi phí và giá thành sản phẩm
1.1. Kế toán quản trị chi
phí
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để tổ chức
tập hợp chi phí theo từng trung tâm phát sinh chi phí, như: Tổ, đội, phân xưởng
hoặc cho từng công việc, từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất hoặc cho cả quá
trình sản xuất và xác định các loại chi phí của doanh nghiệp theo các nội dung
sau:
1.1.1
Phân loại chi
phí
Việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho
quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc vào
mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh
để lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp.
a/ Phục vụ cho kế toán tài chính, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân
loại theo các tiêu thức sau:
- Theo nội dung kinh tế, chi phí được chia làm hai
loại:
+ Chi phí sản xuất: Là chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm sản
xuất, gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung;
+ Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí không làm tăng giá trị sản phẩm sản
xuất nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh, gồm: Chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính, chi phí được chia ra:
+ Chi phí thời kỳ: Là chi phí phát sinh trong một kỳ kinh doanh (theo
thời gian) có thể liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều sản phẩm khác nhau. Chi
phí thời kỳ có đặc điểm là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ kinh doanh mà
chi phí đó phát sinh;
+ Chi phí sản phẩm: Là chi phí cấu thành nên giá trị đơn vị sản phẩm
hoàn thành, đang tồn kho hoặc đã được bán.
b/ Phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất, kinh doanh được phân
loại theo các tiêu thức sau:
- Theo mối quan hệ với việc lập kế hoạch và kiểm tra, chi phí được chia
ra:
+ Chi phí khả biến;
+ Chi phí bất biến;
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả yếu tố khả biến và bất biến
(Ví dụ: Chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa, bảo trì
TSCĐ,...).
- Theo tính chất chi phí, chi phí được chia ra:
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản
phẩm hoặc dịch vụ nhất định hoàn thành (Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp,...);
+ Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, hoặc nhiều
dịch vụ khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ (Ví dụ: Chi phí quản
lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý,...). Chi phí gián tiếp phải được
phân bổ vào từng đơn vị, sản phẩm, công việc;
+ Chi phí kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý dự đoán được sự phát
sinh và thuộc quyền quyết định của cấp quản lý đó;
+ Chi phí không kiểm soát được là chi phí mà cấp quản lý không dự đoán
được sự phát sinh của nó, đồng thời không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp
quản lý đó.
c/ Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi
phí của một dự án được phân loại như sau:
- Chi phí thích hợp;
- Chi phí chênh lệch;
- Chi phí cơ
hội;
- Chi phí
chìm.
1.1.2 Phương pháp tập hợp chi
phí
Doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí phù hợp từng
loại chi phí:
a/ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ
liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Theo phương pháp này thì chi phí của
đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
b/ Phương pháp phân bổ: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện phương pháp phân bổ chi phí
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các căn cứ phân bổ sau: Giờ công, ngày
công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,…và phương pháp phân bổ là trực tiếp
hoặc phân bổ theo cấp bậc.
1.1.3
Xác định trung
tâm chi phí
Việc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy
mô của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thường được phân loại
là:
- Trung tâm chính, như: Trung tâm mua hàng, trung tâm sản xuất (các phân
xưởng, bộ phận sản xuất);
- Trung tâm phụ, như: Trung tâm hành chính, quản trị, trung tâm kế toán,
tài chính,…
1.2. Kế toán quản trị giá thành sản
phẩm
1.2.1 Phương
pháp tính giá thành
Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán
chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn một phương
pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản
phẩm.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là:
a/ Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản
phẩm
Tính giá thành theo công việc (hoặc sản phẩm) là quá trình tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt
hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể, một đơn đặt hàng:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
được tập hợp trực tiếp cho từng công việc, sản phẩm riêng
biệt;
+ Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được
tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân
bổ.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để chọn
một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như
sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế;
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số
ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số
chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn
hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản này trước
khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung.
+ Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc, sản phẩm,... ngay
từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh và mức chi phí sản xuất chung đã ước tính.
b/ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (Phương pháp tổng
cộng chi phí);
c/ Phương pháp tính giá thành theo định mức;
d/ Phương pháp hệ số;
đ/ Phương pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm
phụ.
1.2.2 Đối tượng và kỳ tính giá
thành
a/ Đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành
phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực. Doanh
nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá
thành phù hợp:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý;
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất;
+ Điều kiện và trình độ kế toán, yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
b/ Kỳ tính giá thành thông thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm.
Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm
và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm
đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn
thành.
1.2.3 Trình tự
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các bước như
sau:
+ Tập hợp chi phí (trực tiếp, gián tiếp và phân
bổ);
+ Tổng hợp chi phí, xử lý chênh lệch thừa, thiếu;
+ Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang, xác định chi phí dở
dang;
+ Xác định phương pháp tính giá thành áp dụng;
+ Lập báo cáo (thẻ tính) giá thành sản phẩm.
2. Kế toán quản
trị bán hàng và kết quả kinh doanh
2.1. Định giá bán sản
phẩm
a/ Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo nguyên tắc: Giá bán đủ bù
đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn.
b/ Doanh nghiệp có thể căn cứ vào từng hoàn cảnh, điều kiện và từng loại
giá bán (giá bán sản phẩm thông thường, giá bán sản phẩm mới, giá bán nội bộ,
giá bán trong điều kiện cạnh tranh,...) để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác định
giá bán hợp lý (Ví dụ: căn cứ vào giá thành sản xuất, căn cứ vào biến phí trong
giá thành toàn bộ của sản phẩm, dựa vào chi phí nguyên liệu, chi phí nhân
công,...).
Ví dụ: Định giá bán dựa trên giá thành sản xuất sản phẩm theo phương
pháp cộng thêm vào chi phí tỷ lệ tăng thêm theo công thức:
Giá
bán |
= |
Giá thành sản
xuất sản phẩm x (1 + % cộng
thêm) |
Tỷ lệ phần trăm tăng thêm |
= |
Mức hoàn
vốn + Chi phí bán hàng, chi phí
mong muốn quản lý doanh
nghiệp đã bán sản phẩm đã
bán |
Mức hoàn vốn mong
muốn |
= |
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư |
x |
Tổng vốn đầu tư |
2.2. Kế toán quản trị bán hàng và kết quả
bán hàng
a/ Doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán bán hàng theo từng phương thức
bán hàng và thanh toán tiền (bán thu tiền ngay, bán trả góp, bán hàng thông qua
đại lý hàng đổi hàng), theo từng bộ phận bán hàng (khu vực 1, khu vực 2,...),
theo từng nhóm sản phẩm, loại hoạt động chủ yếu. Doanh nghiệp cũng có thể tổ
chức kế toán bán hàng bằng cách kết hợp nhiều tiêu thức với nhau, tuỳ theo yêu
cầu quản lý của mình và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ.
b/ Doanh nghiệp cần xây dựng mô hình tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
bán hàng và kết quả bán hàng một cách liên hoàn và linh hoạt để có thể kế toán
phù hợp với các trường hợp bán hàng trong từng giai đoạn đáp ứng được yêu cầu
xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
3. Phân tích
mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi
nhuận
Mối quan hệ giữa chi
phí, khối lượng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng
(số lượng, mức độ hoạt động), kết cấu hàng bán chi phí (cố định, biến đổi) và sự
tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp cần
phân tích mối quan hệ này thông qua hệ thống chỉ tiêu phân tích,
gồm:
+ Lãi tính trên biến
phí đơn vị (còn gọi là số dư đảm phí);
+ Tổng lãi tính trên
biến phí;
+ Tỷ suất lãi tính
trên biến phí;
+ Kết cấu chi
phí;
+ Đòn bẩy kinh
tế;
+ Điểm hoà vốn (sản
lượng, doanh thu, công suất, thời gian hoà vốn,…);
…………..
Việc phân tích mối
quan hệ này giúp doanh nghiệp đưa ra được các quyết định trong sản xuất, kinh
doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận như: Lựa chọn sản phẩm và sản lượng sản xuất,
giá bán, định mức chi phí.
4. Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định
Ra quyết định là
chức năng cơ bản của nhà quản trị doanh nghiệp. Quyết định phổ biến ở doanh
nghiệp, gồm: Quyết định ngắn hạn và quyết định dài hạn.
4.1. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn
hạn
Để lựa chọn thông
tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn, kế toán quản trị doanh nghiệp cần
thực hiện các bước sau :
+ Thu thập thông tin
(chi phí, doanh thu) liên quan đến các phương án kinh doanh cần ra quyết
định;
+ Loại bỏ các thông
tin không thích hợp là các chi phí chìm, chi phí giống nhau (cả lượng và tính
chất) và doanh thu như nhau của các phương án đang xem
xét;
+ Xác định các thông
tin thích hợp;
+ Ra quyết
định.
4.2. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định đầu tư dài
hạn
Quyết định đầu tư
dài hạn thường là: Quyết định đầu tư tài sản mới hay tiếp tục sử dụng tài sản
cũ; mở rộng quy mô sản xuất; thuê hay mua TSCĐ; lựa chọn các thiết bị khác trong
thời gian thích hợp;…
Để cung cấp thông
tin cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, kế toán quản trị của doanh nghiệp cần
thực hiện các việc sau:
- Phân loại các
quyết định thành hai loại sau:
+ Quyết định có tính
sàng lọc;
+ Quyết định có tính
ưu tiên.
- Thu thập thông tin
và phân loại thông tin phù hợp với loại quyết định.
- Lựa chọn một trong
các phương pháp thích hợp để xác định thông tin (lập dự án đầu tư) phù hợp với
loại quyết định:
+ Phương pháp kỳ
hoàn vốn;
+ Phương pháp giá
trị hiện tại ròng;
+ Phương pháp tỷ lệ
sinh lời điều chỉnh theo thời gian;
+ Phương pháp chỉ số
sinh lời điều chỉnh theo thời gian.
- Quyết định lựa
chọn phương án sau khi đã có thông tin thích hợp.
5. Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
5.1. Yêu cầu lập dự
toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
a/ Hệ thống chỉ tiêu dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được xây dựng
riêng cho từng quá trình, như: Quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình
tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và chi
tiết cho từng nội dung: Vốn bằng tiền; Hàng tồn kho; Từng loại chi phí nghiệp vụ
kinh doanh: Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Từng loại báo cáo
tổng hợp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh,…
b/ Dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh được lập cho cả năm và chia ra
các quý, các tháng trong năm. Song, để việc lập dự toán được chính xác và có
tính khả thi thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực
hiện dự toán tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để
lập dự toán.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng từng chỉ tiêu dự toán, doanh nghiệp
cần gắn với các chỉ tiêu dự toán khác nhằm tạo thành hệ thống các chỉ tiêu dự
toán.
Hệ thống các chỉ tiêu dự toán bao gồm:
- Chỉ tiêu dự toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ;
- Chỉ tiêu dự toán sản lượng sản xuất sản phẩm, dịch
vụ;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí sản xuất, dịch vụ;
- Chỉ tiêu dự toán hàng tồn kho;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí bán hàng;
- Chỉ tiêu dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu dự toán
vốn bằng tiền;
- Chỉ tiêu dự toán Báo cáo kết quả sản xuất, kinh
doanh;
- Chỉ tiêu dự toán Bảng cân đối kế toán.
5.2. Trình tự lập dự
toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
a/ Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán
ngân sách sản xuất, kinh doanh của bộ phận mình.
b/ Phòng kế toán
doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp dự toán của các bộ phận thành dự toán ngân
sách chung của toàn doanh nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc
họp cùng với các bộ phận liên quan để nhận ý kiến sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh
dự toán.
c/ Đệ trình lên lãnh
đạo doanh nghiệp. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phổ biến
lại cho các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện.
6. Kế toán quản
trị một số khoản mục khác
6.1. Kế toán quản trị
TSCĐ
a/ Doanh nghiệp cần phải mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh
được các chỉ tiêu về giá trị hiện vật của quá trình quản lý, sử dụng và phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của toàn đơn vị, các bộ phận, các đối tượng
TSCĐ chủ yếu, đồng thời cung cấp được nhu cầu sử dụng tài sản cố định của từng
bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp một cách cụ thể để giúp lãnh đạo doanh nghiệp
có cơ sở quyết định các phương án khai thác năng lực tài sản cố định hiện có và
đầu tư mới thích hợp, hiệu quả.
b/ Doanh nghiệp có thể xác định cơ cấu TSCĐ theo cách phân loại TSCĐ phù
hợp, đồng thời kết hợp kế toán theo từng đối tượng TSCĐ của doanh nghiệp để đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch đầu tư dài hạn cho từng
thời kỳ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng như các khoản tổn thất do sử dụng
TSCĐ không đúng mục đích.
c/ Doanh nghiệp cần xác định phạm vi tổ chức kế toán quản trị cụ thể để
xây dựng mô hình tài khoản, sổ kế toán TSCĐ thích hợp hoặc sử dụng các tài liệu
của kế toán tài chính để phân tích.
6.2. Kế toán quản trị hàng tồn
kho
a/ Doanh nghiệp cần lập danh điểm vật tư và tổ chức kế toán quản trị về
số hiện có, số đã sử dụng, đã bán cả về số lượng và giá trị phù hợp danh điểm
vật tư, sản phẩm, hàng hoá đã lập theo yêu cầu quản lý nội bộ doanh
nghiệp.
b/ Để kế toán được số vật tư đã sử dụng và số tồn kho hợp lý, doanh
nghiệp cần xác định được phương pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như lập
kế hoạch cho tương lai.
c/ Doanh nghiệp lập định mức chi phí nguyên liệu, vật liệu cho từng công
việc, sản phẩm và lập định mức dự trữ cho từng danh điểm hàng tồn
kho.
d/ So sánh giữa định mức đã lập và thực tế thực hiện, đưa ra nhận xét và
kiến nghị.
6.3. Kế toán quản trị lao động và tiền
lương
a/ Yêu cầu doanh nghiệp cần thực hiện được các việc
sau:
- Lập được định mức giờ công và đơn giá tiền lương cho các bậc thợ, nhân
viên của doanh nghiệp;
- Lập được định mức chi phí nhân công tiêu hao cho từng giai đoạn công
việc, sản phẩm, dịch vụ,...;
- Xác định và kiểm soát được thời gian làm việc của từng lao
động;
- Tính toán đầy đủ và phân bổ chi phí nhân công vào các giá phí, trung
tâm chi phí và giá thành hợp lý, phù hợp.
b/ Phương pháp thực hiện:
- Doanh nghiệp cần thiết kế và vận hành tốt hệ thống chấm công, tính
lương và bảng thanh toán lương phù hợp với các trung tâm chi phí và giá
thành.
- Áp dụng phương pháp kế toán chi phí nhân công phù hợp (với từng thời
gian, điều kiện):
+ Phương pháp trực tiếp;
+ Phương pháp phân bổ: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp người
lao động cùng một lúc tham gia nhiều công việc và doanh nghiệp cần lựa chọn căn
cứ phân bổ thích hợp.
6.4. Kế toán quản trị các khoản
nợ
a/ Yêu cầu kế toán quản trị các khoản nợ là đảm bảo cung cấp được các
thông tin về: Chủ nợ, loại nợ theo kỳ hạn, thời hạn thanh toán và chất lượng của
khoản nợ vào bất kỳ lúc nào khi nhà quản lý cần;
b/ Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để thiết kế các tài
khoản phản ánh các khoản nợ theo chủ nợ, khách nợ đồng thời phân tích theo chất
lượng nợ và kỳ hạn thanh toán hoặc phản ánh các khoản nợ theo thời hạn nợ, đồng
thời phân tích theo chủ nợ, chất lượng của khoản nợ.
Phần IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. Tổ chức bộ máy kế toán quản
trị
1.1. Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị của doanh
nghiệp phải phù hợp
với đặc điểm hoạt động, quy mô đầu tư và địa bàn tổ chức sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, với mức độ phân cấp quản lý kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc
cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo
của doanh nghiệp.
1.2. Các doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện cụ thể của
mình (Quy mô; Trình
độ cán bộ; Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, quản lý, phương tiện kỹ thuật...) để
tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo một trong các hình thức
sau:
a/ Hình thức kết hợp: Tổ chức kết hợp giữa
kế toán tài chính với kế toán quản trị theo từng phần hành kế toán: Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành, kế toán bán hàng,…Kế toán viên theo dõi phần
hành kế toán nào thì sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị phần
hành đó. Ngoài ra, doanh nghiệp phải bố trí người thực hiện các nội dung kế toán
quản trị chung khác, như: Thu thập, phân tích các thông tin phục vụ việc lập dự
toán và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong quản trị doanh
nghiệp. Các nội dung công việc này có
thể bố trí cho kế toán tổng hợp hoặc do kế toán trưởng đảm
nhiệm.
b/ Hình thức tách biệt: Tổ chức thành một
bộ phận kế toán quản trị riêng biệt với bộ phận kế toán tài chính trong phòng kế
toán của doanh nghiệp. Hình thức này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, như: Tổng công ty, tập đoàn kinh tế,...
c/ Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp
hai hình thức nêu trên như: Tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí giá thành
riêng, còn các nội dung khác thì theo hình thức kết hợp.
2. Người làm kế toán quản
trị
2.1. Doanh nghiệp cần bố trí người làm kế toán quản
trị có đủ năng lực,
trình độ trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, điều kiện của người làm kế toán quy
định tại Luật Kế toán.
Trường hợp doanh
nghiệp tổ chức thành một bộ phận kế toán quản trị tách biệt riêng với bộ phận kế
toán tài chính thì người làm kế toán quản trị phải có tiêu chuẩn, có quyền và
trách nhiệm sau:
a/ Tiêu chuẩn của
người làm kế toán quản trị:
+ Có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp kế toán, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật;
+ Có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về kế toán.
b/ Quyền hạn của
người làm kế toán quản trị:
Người làm kế toán
quản trị có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, hoặc thống kê; Có
quyền chủ động phân tích, đánh giá và đề xuất.
c/ Trách nhiệm của
người làm kế toán quản trị:
Người làm kế toán
quản trị có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực
hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
của mình theo yêu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp. Khi thay đổi người làm kế toán
quản trị, người làm kế toán quản trị cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc
kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán quản trị mới. Người làm kế
toán quản trị cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình
làm kế toán quản trị.
2.2. Thuê làm kế toán quản trị
Đối với đơn vị kế
toán không có điều kiện hoặc không bố trí người làm kế toán quản trị thì có thể
thuê người làm kế toán quản trị theo hướng dẫn sau:
- Đơn vị kế toán
được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân có đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế
toán quản trị theo quy định của pháp luật;
- Việc thuê làm kế
toán quản trị phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp
luật;
- Đơn vị kế toán
thuê người làm kế toán quản trị có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung
thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán và thanh
toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thoả thuận trong hợp
đồng;
- Doanh nghiệp, cá
nhân cung cấp dịch vụ kế toán quản trị phải chịu trách nhiệm về thông tin, số
liệu kế toán theo thoả thuận trong hợp đồng.
3. Kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo doanh nghiệp về các thông tin, số liệu kế toán quản trị đã cung cấp.