Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính
Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức xin hướng dẫn học viên Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính
Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải trình bày các
thông tin chung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
- Nêu rõ Báo cáo tài chính này là Báo cáo tài chính riêng
của doanh nghiệp, Báo cáo tài chính tổng hợp hay Báo cáo tài chính
hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
- Ngày kết thúc kỳ kế toán;
- Ngày lập Báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày Báo cáo tài
chính.
Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm
1. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng
giả định hoạt động liên tục
1.1. Mục đích của Bảng cân
đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu
trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế
toán
1.2.1. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo
tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ
các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài
ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả
phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo
thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong
vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn
và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong
vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào
loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12
tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài
hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn
12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và
dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong
vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn
hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong
thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại
dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ đặc điểm xác
định chu kỳ kinh doanh thông thường,
thời gian bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng
về chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành,
lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể
dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì
các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản
giảm dần.
1.2.2. Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị
cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn
vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của các khoản mục
phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải trả,
cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các
đơn vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo
giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ thuộc được thực hiện
tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên
Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự của
các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1.3. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi
tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột
đầu năm).
1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu
B01-DN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương
đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành
tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo,
gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn
hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 +
Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản
tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển
và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.
+ Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là
tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi
ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.
+ Các khoản tương đương tiền (Mã số 112)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư
có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và
không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo
cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết
của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền
gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản
đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu
chuẩn phân loại là tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo
cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác
thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày
trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc
không quá 3 tháng…
Các
khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa
thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù
hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi
phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền
trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao
gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ
ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong
việc chuyển đổi thành tiền.
-
Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn
hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao
gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn
lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các
khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các
khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.
Mã
số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.
+
Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài
chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo
(nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu
này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán
hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…
nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Nợ của tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.
+
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán
kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có của Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ
hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền
gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ
khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”,
chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ
hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương
tiền).
-
Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu
ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự
phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác. Mã
số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 +
Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139.
+
Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu
hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” mở theo từng khách hàng.
+
Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản nhưng
chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản
331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+
Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn
vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa
các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có kỳ
hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế
toán chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu
này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng
cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số
134)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận
luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số
tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến
cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+
Phải thu về cho vay ngắn hạn (Mã số 135)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản cho vay (không bao gồm các nội dung được
phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn
thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo, như cho các khoản vay bằng khế
ước, hợp đồng vay giữa 2 bên. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho
vay.
+
Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 136)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi,
cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho
mượn tạm thời…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi không quá 12 tháng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài
khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó
đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi
tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Tài sản thiếu chờ xử lý (mã số
139)
Chỉ
tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân
đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”.
-
Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng
tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau
khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+
Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, được luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm giá trị chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết bị, vật tư,
phụ tùng thay thế dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của các tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 –
“Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản
154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành
phẩm”, tài khoản 156 – “Hàng hoá”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”,
tài khoản 158 – “Hàng hoá kho bảo thuế”.
Khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh
thông thường không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực
kế toán thì không được trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại
chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” – Mã số
241.
Khoản
thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một
chu kỳ kinh doanh thông thường không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn
kho theo Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày trong chỉ tiêu này
mà trình bày tại chỉ tiêu “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài
hạn” – Mã số 263.
+
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho
tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã lập cho
các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình
bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
Chỉ
tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài
hạn.
-
Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác
có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm
báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu
trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 =
Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+
Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch
vụ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất
kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài
khoản 242 “Chi phí trả trước”.
+
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ
tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT
còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài
khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.
+
Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 153)
Chỉ
tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản
khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333
“Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK
333
+
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa
kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”
là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ”.
+
Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, như: Kim khí quý,
đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho), các khoản đầu tư nắm
giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời không được phân loại là bất động
sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác có giá trị. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư
khác”.
b)
Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Chỉ
tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong
chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn là các tài sản có thời
hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như:
Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số
200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã
số 260.
-
Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu
có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải
thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số
210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã
số 216 + Mã số 219.
+
Phải thu dài hạn của khách hàng
(Mã số 211)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu
hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi
tiết theo từng khách hàng.
+
Trả trước cho người bán dài hạn
(Mã số 212)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường để mua tài sản nhưng chưa
nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331
“Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 213)
Chỉ
tiêu này chỉ ghi trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản
ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Khi lập Bảng cân đối kế toán
tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ
tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) hoặc chỉ tiêu
“Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị
cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của
tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”.
+
Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 214)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn
vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa
các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có kỳ
hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ
kế toán chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu
này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng
cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+
Phải thu về cho vay dài hạn (Mã số
215)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản cho vay bằng khế ước, hợp đồng, thỏa
thuận vay giữa 2 bên (không bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ
tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn thu hồi còn lại
hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.
+
Phải thu dài hạn khác (Mã số 216)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại
trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức
được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà
doanh nghiệp được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334,
TK338, TK 141, TK 244.
+
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
(Mã số 219)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó
đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi
tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
-
Tài sản cố định ( Mã số 220)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ
giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định tại thời
điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số
227.
- Tài sản cố định hữu hình (Mã số
221)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại
tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số
222 + Mã số 223.
+
Nguyên giá (Mã số 222)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu
hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”.
+
Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số
223)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản
cố định hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
-
Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại
tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 =
Mã số 225 + Mã số 226.
+
Nguyên giá (Mã số
225)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê
tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài
chính”.
+
Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số
226)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản
cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản
cố định thuê tài chính” và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
-
Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại
tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số
228 + Mã số 229.
+
Nguyên giá (Mã số
228)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô
hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình”.
+
Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số
229)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản
cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có của Tài
khoản 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (... ).
-
Bất động sản đầu tư (Mã số 230)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại
bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 230 = Mã số 231 +
Mã số 232.
+
Nguyên giá (Mã số 231)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu
tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất do suy giảm giá
trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá. Số liệu để phản
ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản
đầu tư”.
+
Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 232)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản
đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản
đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
+
Tài sản dở dang dài hạn (Mã số 240)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang dài hạn tại thời
điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
dài hạn (Mã số 241)
Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn là các chi phí dự định để
sản xuất hàng tồn kho nhưng việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn,
tạm ngừng, vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thường dùng để trình bày các
dự án dở dang của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản để bán nhưng
chậm triển khai, chậm tiến độ.
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được (là giá gốc
trừ đi số dự phòng giảm giá đã trích lập riêng cho khoản này) của
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh,
không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của tài
khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và số dư Có chi tiết
của tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã
số 242)
Chỉ
tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi
phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở
dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng
cơ bản dở dang”.
-
Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính
dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 +
Mã số 253 + Mã số 254 + Mã số 255.
+
Đầu tư vào công ty con (Mã số 251)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con và các đơn
vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất
là công ty con (không phụ thuộc vào tên gọi hoặc hình thức của đơn vị)
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
+
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số
dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”.
+
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
(Mã số 253)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị
khác nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh
hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên
kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết
của tài khoản 2281 – “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
+ Dự
phòng đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 254)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do
đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của
Tài khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(Mã số 255)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ
hạn còn lại trên 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có
kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình bày trong chỉ
tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.
-
Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác
có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo
cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại
thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số
268.
+
Chi phí trả trước dài hạn (Mã số
261)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch
vụ có thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh
thông thường kể từ thời điểm trả trước; Lợi thế thương mại và lợi
thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số dư
Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không
phải tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước
ngắn hạn.
+
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(Mã số 262)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ
Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
Nếu
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được
khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết
toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn lại phải trả được bù
trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu “Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+
Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay
thế dài hạn (Mã số 263)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị thuần (sau khi đã trừ dự phòng giảm giá)
của thiết bị, vật tư, phụ tùng dùng để dự trữ, thay thế, phòng ngừa
hư hỏng của tài sản nhưng không đủ tiêu chuẩn để phân loại là tài sản
cố định và có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thông thường nên không được phân loại là hàng tồn kho.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết tài
khoản 1534 – “Thiết bị, phụ tùng thay thế” (chi tiết số phụ tùng,
thiết bị thay thế dự trữ dài hạn) và số dư Có chi tiết của tài
khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+
Tài sản dài hạn khác (Mã số 268)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản
dài hạn đã nêu trên, như các vật phẩm có giá trị để trưng bày, bảo
tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử… nhưng không được phân loại là
TSCĐ và không dự định bán trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết
tài khoản 2288.
c)
Tổng cộng tài sản (Mã số 270)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
Mã
số 270 = Mã số 100 + Mã số 200.
d)
Nợ phải trả (Mã số 300)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm
báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 +
Mã số 330.
e)
Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả
có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính
ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước,
phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu
chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo. Mã số 310
= Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số
316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã
số 322 + Mã số 323 + Mã số 324.
+
Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn
thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho
người bán” mở chi tiết cho từng người bán.
+
Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 312)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp
có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các
khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng.
+
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho
Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước”.
+
Phải trả người lao động (Mã số 314)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao
động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao
động”.
+
Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận
hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của
kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh
cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và sẽ phải
thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như trích trước tiền
lương nghỉ phép, lãi vay phải trả… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải
trả”.
+
Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán
còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh)
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong
một doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư
Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập
Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn
hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+
Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số
317)
Chỉ
tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng
phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi
nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ
báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số 318)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với
phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong vòng 12 tháng
tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi
tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+
Phải trả ngắn hạn khác (Mã số
319)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn
lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được
phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài sản phát hiện
thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận
ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
các tài khoản: TK 338, 138, 344.
+
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
(Mã số 320)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ
các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có
kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK
341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp
theo).
+
Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả
không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí
trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường
trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa
chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp
chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài
khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số
322)
Chỉ
tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản
lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng,
phúc lợi”.
+
Quỹ bình ổn giá (Mã số 323)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản
357 - Quỹ bình ổn giá.
+
Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ (Mã số 324)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa
kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 171 “Giao
dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g)
Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại
từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán, phải
trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài
chính dài hạn… tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã
số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 +
Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số 340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số
343.
+
Phải trả người bán dài hạn (Mã số 331)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn
thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho
người bán”, mở cho từng người bán.
+
Người mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332)
Chỉ
tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phầm, hàng
hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp
có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh
thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát
sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi
tiết cho từng khách hàng.
+
Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận
hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hoặc các khoản chi phí của
kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc chắn sẽ phát sinh
cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và chỉ
phải thanh toán sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như lãi vay phải trả của kỳ
báo cáo nhưng chi phải thanh toán khi hợp đồng vay dài hạn đáo hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
(Mã số 334)
Tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình quản lý của từng đơn vị,
doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này hoặc
chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” – Mã số 411.
Chỉ
tiêu chỉ ghi ở Bảng cân đối kế toán đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới
phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh doanh.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản
3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng
cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ
với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên Bảng cân đối kế
toán của đơn vị cấp trên.
+ Phải trả nội bộ dài hạn (Mã số
335)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán
còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả về vốn kinh doanh) giữa
đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo
cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài
hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+
Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số 336)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với
phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong sau 12 tháng
hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi
tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+
Phải trả dài hạn khác (Mã số 337)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn
lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản
ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài
hạn, cho mượn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả ngay dài hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ
vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 344.
+
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 338)
Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng,
tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác, có kỳ hạn thanh
toán còn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo, như: Số tiền Vay ngân
hàng, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, tiền thu
phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số
dư Có TK 34311 trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.
+
Trái phiếu chuyển đổi (Mã số 339)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do
doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3432 – “Trái phiếu
chuyển đổi”.
+
Cổ phiếu ưu đãi (Mã số 340)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc
người phát hành phải mua lại tại một thời điểm đã được xác định
trong tương lai. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có
chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả).
+
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 341)
Chỉ
tiêu này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
Tài khoản 347 “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả”.
Nếu
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được
khấu trừ liên quan đến cùng một đối tượng nộp thuế và được quyết
toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này chỉ tiêu
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” phản ánh số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế hoãn lại.
+
Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 342)
Chỉ
tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau
12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại
thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích trước
để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước…
Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về
thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được
hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài
khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 343)
Chỉ
tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử
dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ”.
h) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400 = Mã số
410 + Mã số 430)
-
Vốn chủ sở hữu (Mã số 410)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của
cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ
trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Mã
số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 +
Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số
421 + Mã số 422.
-
Vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ
tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào
doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp của các cổ
đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo. Tại đơn vị hạch
toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp nếu
doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111
“Vốn góp của chủ sở hữu”. Đối với công ty cổ phần, Mã số 411 =
Mã số 411a + Mã số 411b
+
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết (Mã số 411a)
Chỉ
tiêu này chỉ sử dụng tại công ty cổ phần, phản ánh mệnh giá của cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số
411b)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá nhưng người
phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi
tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở
hữu).
-
Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412)
Chỉ
tiêu này phản ánh
thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có số dư
Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
-
Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (Mã số 413)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi do
doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 4113 – “Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu ”.
-
Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 414)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài
khoản 4118 “Vốn khác”.
-
Cổ phiếu quỹ (Mã số 415)
Chỉ
tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo
cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ”
và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
-
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 416)
Chỉ
tiêu này phản
ánh tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực
tiếp vào vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch
đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì
chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 417)
Chỉ
tiêu này phản
ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực
hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô chưa được xử
lý tại thời điểm báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
Trường
hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ
tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi
Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
-
Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 418)
Chỉ
tiêu này phản
ánh số Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ
đầu tư phát triển”.
-
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
(Mã số 419)
Chỉ
tiêu này phản ánh số Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”.
-
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 420)
Chỉ
tiêu này phản ánh số quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hiện có tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 418
“Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421)
Chỉ
tiêu này phản
ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân
phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư
Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...). Mã số 421 = Mã số 421a + Mã số 421b
+
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số
421a)
Chỉ
tiêu này phản
ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế
đến thời điểm cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo).
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Bảng
cân đối kế toán quý là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước” cộng với số dư Có chi tiết của Tài
khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi
nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo cáo. Trường hợp tài khoản
4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối
kế toán năm là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm trước”. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ
thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
+
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này (Mã số 421b)
Chỉ
tiêu này phản
ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”
trên Bảng cân đối kế toán quý là số dư Có của tài khoản 4212 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận phát sinh
trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số
liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này”
trên Bảng cân đối kế toán năm là số dư Có của tài khoản 4212 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường hợp tài khoản 4212 có số
dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (...).
-
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 422)
Chỉ
tiêu này phản
ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản
441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”.
i)
Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430)
Là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được
cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các
khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại
thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432.
+
Nguồn kinh phí (Mã số 431)
Chỉ
tiêu này phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa
sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số chênh lệch giữa số dư Có của
tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự
nghiệp”. Trường hợp số dư
Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 432)
Chỉ
tiêu này phản
ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản
466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”.
k)
Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440)
Phản
ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ
tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 270” |
= |
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 440” |
2. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không
đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu số B 01/CDHĐ –
DNKLT)
2.1. Việc trình bày các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán khi
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được thực hiện
tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi đang hoạt động
ngoại trừ một số điều chỉnh sau:
(a) Không phân biệt ngắn hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập
không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ ngày lập báo cáo là trên 12
tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường
hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;
(b) Không trình bày các chỉ tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản,
nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị thuần có thể thực
hiện được, giá trị có thể thu hồi
hoặc giá trị hợp lý;
2.2. Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác với Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục như sau:
a) Chỉ tiêu “Chứng khoán kinh doanh” (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh
doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ
tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng giảm
giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh
doanh.
b) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh
theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên.
Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính
dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ
của các khoản đầu tư.
c) Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo
giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. Doanh
nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu khó đòi” do
số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các
khoản phải thu.
d) Chỉ tiêu “Hàng tồn kho” Mã số 140:
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi
đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế
được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp
đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm
trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
e) Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ
thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau
khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp không phải trình
bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại,
không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi
giảm trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.
2.3. Các chỉ tiêu khác được lập trình bày bằng cách gộp nội
dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn
hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
1. Nội dung và kết cấu báo
cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ
các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa
doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5
cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo
này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm
trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh
3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số
01):
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành
phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
- Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế
GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế,
phí gián thu khác.
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ
vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các
khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà
doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm
doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các
khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được
coi là khoản giảm trừ doanh thu.
3.3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số
10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các
khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
3.4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư,
giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của
khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính
vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh
từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số
20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá
vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã
số 11.
3.6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt
động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
3.7. Chi phí tài chính (Mã
số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi
vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng
với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí tài chính phát sinh
từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.8. Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào
chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
3.9. Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm
đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản
641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
3.10. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng
số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”,
đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
trong kỳ báo cáo.
3.11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số
30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt
động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã
số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
3.12. Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng
số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên
Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ,
BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.13. Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng
với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi phí khác phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.14. Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi
đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi
phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số
32.
3.15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số
50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện
trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ
báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
3.16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số
51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo
cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK
8211).
3.17. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số
52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh
bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế
toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối
ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được
ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212).
3.18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau
thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 –
(Mã số 51+ Mã số 52).
3.19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến
các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá
trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính
của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là
công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài
chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công
ty mẹ.
Trường
hợp Quỹ
khen thưởng,
phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu
được xác định theo công thức sau:
Lãi
cơ bản trên
cổ phiếu |
=
|
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích
quỹ cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
- khen thưởng, phúc
lợi cổ
phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ |
Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số lượng bình quân gia
quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện
theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế.
3.20.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
3.20.1.
Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự
tác động của các công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành
cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.
Chỉ
tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần
là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ
tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không
trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
3.20.2.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau
ãi
suy giảm trên cổ phiếu |
= |
Lợi
nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích
quỹ cổ
đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
- khen thưởng, phúc
lợi phổ
thông đang lưu hành trong kỳ dự
kiến được phát hành thêm |
3.20.3.
Xác định lợi
nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để
tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu
phổ thông |
= |
Lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN |
- |
Các
khoản điều chỉnh giảm |
+ |
Các
khoản điều chỉnh tăng |
Trường
hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài chính
hợp nhất thì
lợi
nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin
hợp nhất. Trường hợp
công ty trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ
sau thuế của riêng công ty.
a.
Các
khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ phiếu phổ thông khi xác định lãi suy giảm trên cổ
phiếu
a1.
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo
và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo.
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi |
= |
Tỷ
lệ cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi |
x |
Mệnh
giá cổ phiếu ưu đãi |
-
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ
phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
-
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông
hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi
có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu
phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
- Các khoản cổ tức hoặc các khoản
khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy
giảm;
-
Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông
tiềm năng có tác động suy giảm; và
-
Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ
phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ
thông.Ví
dụ, các khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong
kỳ.
b.
Xác định các
khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
-
Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho
người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ
phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
-
Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ
thông.Ví
dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
thì doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu
chuyển đổi và việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ.
3.20.4.
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Số
lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là
số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông lưu
hành trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu
phổ thông sẽ được phát
hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có
tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông.
a.
Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông
đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
b.
Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông sẽ
được phát hành thêm trong kỳ
Cổ
phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu
phổ thông tiềm năng có tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu;
gồm:
- Quyền chọn mua chứng quyền và các công cụ tương
đương;
- Công cụ tài chính có
thể chuyển đổi;
- Cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện;
- Hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng
tiền;
- Các quyền chọn đã được mua;
- Quyền chọn bán đã phát hành.
Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành
thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Lãi
trên cổ phiếu”.
Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –
DN)
1. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng
năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định của
Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế
toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh
nghiệp căn cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền
một cách phù hợp nếu chưa có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp
được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ
tiêu.
1.2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền
trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó
tại thời điểm báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng kể từ ngày mua.
1.3. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực "Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ":
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các
hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài
chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản
dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản
tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh
từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn
chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.4. Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức
phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở
thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ,
chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh,
thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu
tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán
không quá 3 tháng.
1.6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ
phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế
toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
1.7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử
dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
- Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực
tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính;
- Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ
phiếu;
- Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
1.8. Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối
kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các
khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình
bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để
đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế
toán.
1.9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các
khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp
nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật
hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
1.10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà
thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (tiền vay được chuyển thẳng
từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua tài
khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền vào của hoạt
động tài chính;
- Số tiền trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả
cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
1.11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ
với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được
phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên cơ sở
thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được
phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp không được
trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của
từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi
vay…).
12. Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu
chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là
luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình bày là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư.
2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ
vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ
kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”,
“Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và
các tài liệu kế toán chi tiết khác...
3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả, hàng
tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể
trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động:
Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví
dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ
người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản phản ánh tiền
phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên quan đến
3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán
phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh hoặc đầu tư và số tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt
động tài chính.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua
thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định
của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương
tiền được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền
cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
4.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền
vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục
đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo một trong hai
phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián
tiếp.
4.1.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B 03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền
ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các
khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã
số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng
giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch
vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như
bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các
khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ và doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới
thu được tiền và số tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch
vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu từ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tiền thu hồi các khoản cho vay, góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản tiền
thu khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản
tiền thu được do đi vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại
là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi
tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các
khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131
(chi tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay,
số tiền thu hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ)
hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh
doanh).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số
02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả trong
kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các khoản chi phí phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng khoán kinh doanh và
số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước cho
người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để sử dụng cho XDCB), tiền chi
cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các khoản tiền chi khác
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi
trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi
nhuận đã trả cho chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế
toán các tài khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được
hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK phản ánh hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (
…).
- Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho
người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay
kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ
này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ
được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong
kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế
toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay
đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt
động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản
phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế
TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp
của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ
này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ
kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số
06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các
khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được phản
ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về
được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu
khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký
quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp,
dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ
trợ; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới
nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 244 và
sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số
07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi cho các
khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04,
05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền
nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí,
lệ phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền
chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký
quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực
tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu;
Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan
khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số
20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản
ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến
Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số
05 + Mã số 06 + Mã số 07
4.1.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh theo phương pháp gián tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng
tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước hết bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi
trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động
kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự
phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động
sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục
với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các
khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục hàng tồn kho,
các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh
doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT
(Mã số 02)
+ Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao còn
nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” chỉ
bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng
tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao
gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu
thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là
tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường
hợp, doanh nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã
ghi giảm nguồn kinh phí, quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ,
giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận
trước thuế".
- Các khoản dự phòng (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc trích lập, hoàn
nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu
kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó
đòi) và dự phòng phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng
lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng
nhỏ hơn tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối
đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được
phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK
4131 đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã
được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi tiền tệ mang đi
góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính
(không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như: Các khoản
đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất của các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 5117, 515,
711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết phần
lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ
báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+)
vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ
thuần.
- Chi phí lãi vay (Mã số
06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo, kể cả chi phí phát
hành trái phiếu của trái phiếu thường và trái phiếu chuyển đổi; Số
chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng cấu
phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối
chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế”.
- Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình
ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ
khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các
quỹ.
- Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số
08)
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền được tạo ra từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các
khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh. Mã số 08 = Mã
số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã
số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số
dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi tiết
phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 131, 136, 138,
133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt
động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải thu về cho
vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu
tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối
kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn
lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số
dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho (không bao
gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở
đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB
hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất
thử được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong
kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho
hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính
trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ
còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số
02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
Trường hợp doanh
nghiệp không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong
hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ (chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan
đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số
khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối
kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số
dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả (chi
tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 331,
333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có
TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi tiết lãi vay
phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người
mua trả trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT;
Các khoản phải trả mua các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến
hoạt động tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê
tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối
kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư
cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ báo
cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan đến
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ
hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư
cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ
báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận
kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư cuối kỳ nhỏ
hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả
trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay
kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ
này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã trả trong kỳ
được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong
kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế
toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy
định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay
đã trả của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt
động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản
phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế
TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp
của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ
này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với sổ
kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số
16)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh từ
hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến
14, như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu có); Tiền
được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ
của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc
cấp dưới nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp);
Tiền thu từ cổ phần hóa tại các doanh nghiệp được cổ phần hóa...
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112,
113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong
kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số
17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác phát sinh từ
hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến
14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,
dự án; Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên,
nộp cho chủ sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao
động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112,
113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong
kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số
20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh” phản
ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được tính
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã
số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình
thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số
12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số
17
4.2. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền vào
và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo
cáo trên cơ sở thuần đề cập trong
đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp
trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào, ra trong kỳ
từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và tổng hợp
trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi
từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền vào
và ra trong kỳ được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ
và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có liên
quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động đầu tư
theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp
có điều chỉnh, doanh nghiệp vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
b) Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực
tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
- Tiền chi mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để
mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi cho giai đoạn
triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động
đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi
phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào
chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu
lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả để mua nguyên
vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất dùng
cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB
nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán
trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử dụng chung cho cả
mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ chưa xác
định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động
đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả
không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt
động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê tài chính, giá trị
tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm TSCĐ, BĐSDT,
XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được trả
bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ
kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua
sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển
trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước
hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Tiền thu thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và bất động sản
đầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải
thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản
dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ
hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ việc
thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm
các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền
thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các
tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131
(chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài
sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632,
811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã
số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã gửi vào
ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, tiền
chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và
REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu,
thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi
là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ vì mục
đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho
vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo
nợ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, bán
lại công cụ nợ của đơn vị khác
(Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc
rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng; Tiền thu của bên mua
trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO chứng khoán;
Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được
coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ được phân
loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng
tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn
vị khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 171 trong kỳ báo
cáo.
- Tiền chi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu
tư vào công cụ vốn của đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền chi
trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền chi đầu tư vốn
dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua cổ
phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết,…
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì
mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư dưới
hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ
thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền thu hồi đầu tư vốn
vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu hồi do
bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác trong
kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ kỳ
trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì
mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng tài sản
phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác; Hoặc
chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 221, 222, 2281,
131 trong kỳ báo cáo.
- Thu lãi tiền cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản
tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi nhuận
nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu
hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số
30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt
động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng
số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số
25 + Mã số 26 + Mã số 27
4.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài
chính
a. Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và trình bày
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo
cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ".
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập theo phương pháp
trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và ra trong kỳ
từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân tích và tổng
hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu,
chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền vào
và ra trong kỳ được xác định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ
và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có liên
quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.
+ Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động tài
chính theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập và trình
bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
b. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực
tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
- Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số
31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu do các
chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức
bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi
tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu
do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành, kể cả
tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở
hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi nhưng không bao gồm
số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn
lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình thức
hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 411, 419 trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số
33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã nhận được
trong kỳ do doanh nghiệp đi vay các tổ chức tài chính, tín dụng và
các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình thức phát
hành trái phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc phát
hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải
mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là
nợ phải trả). Chỉ tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán nhận được
trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo
chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đi vay bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu thường,
chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ (bằng mệnh
giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội trái
phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước - nếu có);
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành trái phiếu chuyển
đổi, chỉ tiêu này phản ánh số tiền tương ứng với phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển đổi;
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ
tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả do kèm theo
điều kiện người phát hành phải mua lại cổ phiếu tại một thời điểm
nhất định trong tương lai. Trường hợp điều khoản quy định người phát
hành chỉ có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu từ người nắm giữ theo mệnh
giá, chỉ tiêu này chỉ phản ánh số tiền thu được theo mệnh giá cổ
phiếu ưu đãi (số tiền thu được cao hơn mệnh giá đã được kế toán là
thặng dư vốn cổ phần được trình bày ở chỉ tiêu “Tiền thu từ
phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số
31));
Trường hợp vay dưới trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ
tại bên bán trong giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ và REPO
chứng khoán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên
quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về
khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái phiếu thông thường,
trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc
người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương
lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
cũng bao gồm số tiền bên bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán
khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc vay bằng tài sản
phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171,
3411, 3431, 3432, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 171 trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả về
khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu không bao gồm khoản
trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ thuê
tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả
nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi
nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế thu
nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận được chuyển thành
vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả bằng
tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập
các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK
111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi
tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số
40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản
ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ
hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính bằng
tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...). Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số
33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số
36.
4.4. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (Xem Mẫu số
B03-DN)
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã
số 40. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và
tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên
Bảng Cân đối kế toán).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
(Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản tương
đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Bảng cân đối kế toán) tại
thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản
thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán chi tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và
tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên
Bảng Cân đối kế toán).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 -
DN)
1. Mục đích của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính:
a) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp
thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để
mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số
liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin
cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày
những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc lập và trình
bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế
toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo
cáo tài chính này.
b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ
và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài
chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải
trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và
các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các
giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế
toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông
tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo
cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực
và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một
cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự
trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với
đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính.
3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết
hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm
trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài
liệu liên quan.
4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
4.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Là công ty Nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thuyết minh rõ:
Tên quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong doanh nghiệp
(bao gồm chủ đầu tư có quốc tịch VN và quốc tịch nước ngoài) và
biến động về cơ cấu vốn chủ sở hữu giữa các nhà đầu tư (tỷ lệ %
góp vốn) tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất công nghiệp, kinh
doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính (Nội
dung thuyết minh về hoạt động kinh doanh chính dẫn chiếu theo quy định
về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam) và đặc điểm sản phẩm sản
xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ
kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh
bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có
ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi trường
pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản
lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô...
có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
e) Cấu trúc doanh nghiệp
- Danh sách các công ty con: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ
lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ
tại từng công ty con;
- Danh sách các công ty liên doanh, liên kết: Trình bày chi tiết
tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi
ích của doanh nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên kết;
- Danh sách các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Trình
bày chi tiết tên, địa chỉ từng đơn vị
4.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt
đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm tài chính
khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt
Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của
Luật Kế toán.
4.3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
a) Chế độ kế toán áp dụng: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng chế
độ kế toán nào: Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh
nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Chế độ
kế toán doanh nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
b) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp
với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không? Báo cáo tài
chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế
độ kế toán Việt Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của
từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và
Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp
không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì phải ghi rõ.
4.4. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
(1) Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ
sang Đồng Việt Nam: Việc áp dụng tỷ giá khi chuyển đổi Báo cáo tài
chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh
nghiệp không (tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu
tư của chủ sở hữu theo tỷ giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá thực
tế hay tỷ giá bình quân).
(2). Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế
toán
- Ngân hàng lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế
toán;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài
sản;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ phải
trả;
- Các loại tỷ giá áp dụng trong giao dịch khác.
(3) Nguyên tắc xác định lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi
suất hiệu lực) dùng để chiết khấu dòng tiền đối với các khoản mục
được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu
hồi... (Mục thuyết minh này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp
dụng các loại lãi suất để chiết khấu dòng tiền):
- Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị trường
hay lãi suất ngân hàng thương mại hay lãi suất áp dụng đối với các
khoản doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
- Lý do lựa chọn lãi suất thực tế.
(4) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương
tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ
hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng như
hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cở sở
nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” hay không?
(5) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh
rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá
gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá
gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi được;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
c) Đối với các khoản cho vay:
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá trị phân
bổ;
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho
vay.
d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết:
- Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được mua
trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ
CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không? Có
tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?
- Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết
(dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi
ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty con được xác
định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ
của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác định theo
giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo
cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con,
công ty liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị
khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác
định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo
cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay
Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan
đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ
phiếu;
(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách
hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại
tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng
không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá
lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu
hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi
nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp
dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay
tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định
kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh
nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn
hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có
được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn
kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập
theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng
đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay
hoàn nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính,
Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá
đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận
vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính
theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước
tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có
được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo phương pháp
nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(9) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào
BCC được ghi nhận như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp
(bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp
đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch
tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài
sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch
tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu
nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi
phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế
kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn
không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc,
kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ
không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh
toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài
chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được ghi nhận như thế
nào?
- Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ
không?
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng
ngoại tệ không? (14) Nguyên
tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được
ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi
vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được
vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn
hoá này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư hướng
dẫn kế toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”.
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi
phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá
trị của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải
trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự
phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các điều kiện quy định trong
Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
không?.
- Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự
phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn
hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với
số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ
kế toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở
nào?
- Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi
- Có được ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần vốn
không?
- Lãi suất sử dụng để chiết khấu dòng tiền có tin cậy
không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực
góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào? Khoản
quyền chọn trái phiếu chuyển đổi được xác định như thế
nào?
- Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản và
chênh lệch tỷ giá hối đoái?
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào? Nguyên
tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập
khác:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ
các điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán “Doanh
thu và thu nhập khác” hay không? Các
phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán
“Hợp đồng xây dựng” không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi
nhận doanh thu hợp đồng xây dựng).
- Các phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu
không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí
vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có
ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh
lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(24) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp là gì?
(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi
phí thuế TNDN hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các
nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người
sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được
trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do
Bộ Tài chính ban hành.
4.5. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
a) Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn
thành ngắn hạn
b) Nguyên tắc xác định giá trị
- Các khoản đầu tư tài chính;
- Các khản phải thu;
- Các khoản phải trả;
- Hàng tồn kho;
- TSCĐ, Bất động sản đầu tư;
- Các tài sản và nợ phải trả khác.
4.6. Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi
tiết các số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để
giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản
mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán” là đơn vị
tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột
“Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ
sở số liệu lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi
tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số
dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so
sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”)
để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này.
Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không
có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này
phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp
lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ
lý do.
4.7. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi
tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội
dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được
lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi
tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số
dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối
chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu
năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì
điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
4.8. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các
số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp
người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển
tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc thanh lý các
khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những
luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt
trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những
thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư
vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung
cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn
vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi
vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu
lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
4.9. Những thông tin khác
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin
quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các
phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy
định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng
hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung
thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu
cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần
này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách
phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.1
đến phần 4.8, doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác nếu
xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.