Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06
CHUẨN MỰC KÊ TOÁN VIỆT NAM SỐ 06: THUÊ TÀI SẢNCHUẨN MỰC KÊ TOÁN
VIỆT NAM SỐ 06
THUÊ TÀI SẢN
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng
12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối
với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động,
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán thuê tài sản, ngoại
trừ:
a) Hợp đồng thuê để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên như dầu,
khí, gỗ, kim loại và các khoáng sản khác;
b) Hợp đồng sử dụng bản quyền như phim, băng vidéo, nhạc kịch, bản quyền
tác giả, bằng sáng chế.
03. Chuẩn mực này áp
dụng cho cả trường hợp chuyển quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên cho thuê
được yêu cầu thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến điều hành, sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản cho thuê. Chuẩn mực này không áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ
không chuyển quyền sử dụng tài sản.
04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được
hiểu như sau:
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định
để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có
thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang: Là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp
đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự kiện bất thường xẩy ra,
như:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản
cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy
định trong hợp đồng thuê tài sản;
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp
đồng;
- Bên thuê bị phá sản, hoặc giải
thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể
và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người
bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng
không thể sửa chữa phục hồi được.
b) Được sự đồng ý của bên cho
thuê;
c) Nếu 2 bên thoả thuận một hợp đồng mới
về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự;
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền
ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai (2) ngày: Ngày quyền sử dụng tài
sản được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu được tính theo các
điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang cộng (+)
với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng,
phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định
được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài
sản.
Khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu:
a) Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê
tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và
thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh
thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên
thuê đảm bảo thanh toán.
b) Đối với bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn
thuê trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho
thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng (+) với
giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán
bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê;
hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài
chính.
Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm
điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp
lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Đối với cả bên cho
thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời
hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản
đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê
dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho
thuê.
Giá trị còn lại
của tài sản thuê được đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên
quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số
tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp
nào).
b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên thứ ba
có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh
toán.
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được xác định bởi bên cho thuê
không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ
được một bên liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh
toán.
Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng một cách hữu ích
hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản cho
thuê do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản thuê kể từ
thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng
thuê.
Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài
chính (đối với bên cho thuê) cộng (+) giá trị còn lại của tài sản thuê không
được đảm bảo.
Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng
(+) giá trị còn lại không được đảm bảo trừ (-) giá trị hiện tại của các khoản
trên tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài
chính.
Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính và doanh
thu tài chính chưa thực hiện.
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của
giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp
lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính
tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ
phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với
một đảm bảo tương tự.
Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê, nhưng không cố định và được
xác định dựa trên một yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm (%)
trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị
trường.
05. Hợp đồng thuê
tài sản bao gồm các quy định cho phép bên thuê được mua tài sản khi đã thực hiện
đầy đủ các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng đó gọi là hợp đồng thuê
mua.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Phân loại thuê
tài sản
06. Phân loại thuê
tài sản áp dụng trong chuẩn mực này được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên
thuê. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản
xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động
của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập
ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi
được.
07. Thuê tài sản
được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện
việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài sản. Thuê
tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản
không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản.
08. Bên cho thuê và
bên thuê phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động ngay
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
09. Việc phân loại
thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các
điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê
tài chính là:
a) Bên cho thuê
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê;
b) Tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức
giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài
sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự
chuyển giao quyền sở hữu;
d) Tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
đ) Tài sản thuê
thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự
thay đổi, sữa chữa lớn nào.
10. Hợp đồng thuê
tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất
một trong ba (3) trường hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ
hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên
cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn
thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với
bên thuê;
c) Bên thuê có khả
năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê thị trường.
11. Phân loại thuê
tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại thời điểm nào hai
bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) dẫn
đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ đoạn 06 đến
đoạn 10 tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, thì các điều khoản mới thay đổi này
được áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ước tính (ví
dụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản
thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê, không dẫn đến sự phân loại
mới về thuê tài sản.
12. Thuê tài sản là
quyền sử dụng đất và nhà được phân loại là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.
Tuy nhiên đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ
không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê, bên thuê không nhận phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu đất do đó thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê
hoạt động. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt
thời gian thuê.
Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên
thuê
Thuê tài
chính
13. Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả
trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài
sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi
suất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê
tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu.
14. Khi trình bày
các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính, phải phân biệt
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
15. Chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như chi phí đàm
phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi
thuê.
16. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra
thành chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được
tính theo từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ
cố định trên số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
17. Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài
chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với
chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu
không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê
thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê
hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.
18. Khi trình bày
tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế
toán "TSCĐ hữu hình".
Thuê hoạt
động
19. Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động (Không bao gồm chi phí dịch
vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào
phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý
hơn.
Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên cho
thuê
Thuê tài
chính
20. Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là
khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
21. Đối với thuê tài
chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản được
chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải
được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư
và dịch vụ của bên cho thuê.
22. Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất định
kỳ cố định trên tổng số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
23. Bên cho thuê
phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê
định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh toán
tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán (Không bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ)
được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa
thực hiện.
24. Các chi phí trực
tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý
phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được
ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi
phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.
Thuê hoạt
động
25. Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân
đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh
nghiệp.
26. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp
đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh
toán, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý
hơn.
27. Chi phí cho thuê
hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong
kỳ khi phát sinh.
28. Chi phí trực
tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận
ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt
thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt
động.
29. Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quán với
chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và
chi phí khấu hao phải được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố
định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định vô
hình”.
30. Bên cho thuê là
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp
vụ cho thuê hoạt động theo từng thời hạn cho thuê.
Giao dịch bán và
thuê lại tài sản
31. Giao dịch bán và
thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được chính người bán
thuê lại. Phương pháp kế toán áp dụng cho các giao dịch bán và thuê lại tài sản
tuỳ thuộc theo loại thuê tài sản.
32. Nếu bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khoản chênh lệch giữa
thu nhập bán với giá trị còn lại của tài sản phải phân bổ cho suốt thời gian
thuê tài sản.
33. Nếu thuê lại tài
sản là thuê tài chính có nghĩa bên cho thuê cung cấp tài chính cho bên thuê,
được đảm bảo bằng tài sản. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá
trị còn lại trên sổ kế toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi từ việc
bán tài sản mà phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện và phân bổ cho suốt thời
gian thuê tài sản.
34. Giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động được ghi nhận
khi:
- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc
lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh;
- Nếu giá bán thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng
phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp
bằng khoản thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Trường hợp này khoản lỗ không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần vào chi phí
phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được
dự kiến sử dụng;
- Nếu giá bán cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá
trị hợp lý phải được phân bổ dần vào thu nhập phù hợp với khoản thanh toán tiền
thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử
dụng.
35. Nếu thuê lại tài
sản là thuê hoạt động, tiền thuê và giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp
lý, tức là đã thực hiện một nghiệp vụ bán hàng thông thường thì các khoản lãi
hay lỗ được hạch toán ngay trong kỳ phát sinh.
36. Đối với thuê hoạt động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê
lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch
giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát
sinh.
37. Các yêu cầu
trình bày báo cáo tài chính của bên thuê và bên cho thuê các nghiệp vụ bán và
thuê lại tài sản phải giống nhau. Trường hợp trong thoả thuận thuê tài sản có
quy định đặc biệt thì cũng phải trình bày trên báo cáo tài
chính.
Trình bày báo cáo tài chính
Đối với bên thuê
38. Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê tài chính,
sau:
a) Giá trị còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài
chính;
b) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong
kỳ;
c) Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh
thêm;
d) Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài
sản.
39. Bên thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê hoạt động,
sau:
a) Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt
động không huỷ ngang theo các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Căn cứ xác định chi phí thuê tài sản phát sinh
thêm;
Đối với bên cho
thuê
40. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê tài
chính, sau:
a) Bảng đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản phải thu vào
ngày lập Báo cáo tài chính của kỳ báo cáo theo các thời
hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Doanh thu cho thuê tài chính chưa thực
hiện;
c) Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo theo tính toán
của bên cho thuê;
d) Dự phòng luỹ kế cho các khoản phải thu khó đòi về khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu;
đ) Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong
kỳ.
41. Bên cho thuê tài sản phải trình bày các thông tin về cho thuê hoạt
động, sau:
a) Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong tương lai của các hợp đồng
thuê hoạt động không huỷ ngang theo các thời hạn:
- Từ một (1) năm trở xuống;
- Trên một (1) năm đến năm (5) năm;
- Trên năm (5) năm.
b) Tổng số tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong kỳ;