Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08
CHUẨN MỰC KÊ TOÁN VIỆT NAM SỐ 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANHCHUẨN MỰC KÊ TOÁN
VIỆT NAM SỐ 08
THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN
DOANH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày
15/02/2004)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của
chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về
các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo tài chính
riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho
việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên
doanh.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán những khoản vốn góp liên doanh,
gồm: Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát; Tài sản được đồng kiểm soát; Cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
03. Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như
sau:
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc
nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Các hình thức liên doanh quy định trong
chuẩn mực này gồm:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát;
- Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế liên quan đến góp vốn liên
doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động kinh tế đó.
Đồng kiểm soát: Là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách
tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng
hợp đồng.
Ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài
chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là quyền kiểm soát
hay quyền đồng kiểm soát đối với những chính sách này.
Bên góp vốn liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát đối với
liê n doanh đó.
Nhà đầu tư trong liên doanh: Là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát
đối với liên doanh đó.
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên doanh được ghi nhận
ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu
của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên
góp vốn liên doanh từ kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận ban đầu
theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu
của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của
bên góp vốn liên doanh được phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh
phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.
NỘI DUNG CỦA CHUẨN MỰC
Các hình thức liên doanh
04. Chuẩn mực này đề
cập đến 3 hình thức liên doanh: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt
động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động
được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài
sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản được đồng kiểm
soát); Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm
soát).
Các hình thức liên
doanh có 2 đặc điểm chung như sau:
(a) Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác
với nhau trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng; và
(b) Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng
kiểm soát.
Thỏa thuận bằng hợp đồng
05. Thỏa thuận bằng
hợp đồng phân biệt quyền đồng kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh với lợi
ích của khoản đầu tư tại những công ty liên kết mà trong đó nhà đầu tư có ảnh
hưởng đáng kể (xem Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết”).
Chuẩn mực này quy
định những hoạt động mà hợp đồng không thiết lập quyền đồng kiểm soát thì không
phải là liên doanh.
06. Thoả thuận bằng
hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách, như: Nêu trong hợp đồng hoặc
biên bản thoả thuận giữa các bên góp vốn liên doanh; nêu trong các điều khoản
hay các quy chế khác của liên doanh.
Thỏa thuận bằng hợp
đồng được trình bày bằng văn bản và bao gồm các nội dung
sau:
(a) Hình thức hoạt động, thời gian hoạt động
và nghĩa vụ báo cáo của các bên góp vốn liên doanh;
(b) Việc chỉ định Ban quản lý hoạt động kinh
tế của liên doanh và quyền biểu quyết của các bên góp vốn liên
doanh;
(c) Phần vốn góp của các bên góp vốn liên doanh;
và
(d)
Việc phân chia sản phẩm, thu nhập, chi phí
hoặc kết quả của liên doanh cho các bên góp vốn liên
doanh.
07. Thỏa thuận bằng
hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát đối với liên doanh để đảm bảo không một
bên góp vốn liên doanh nào có quyền đơn phương kiểm soát các hoạt động của liên
doanh. Thỏa thuận trong hợp đồng cũng nêu rõ các quyết định mang tính trọng yếu
để đạt được mục đích hoạt động của liên doanh, các quyết định này đòi hỏi sự
thống nhất của tất cả các bên góp vốn liên doanh hoặc đa số những người có ảnh
hưởng lớn trong các bên góp vốn liên doanh theo quy định của chuẩn mực
này.
08. Thỏa thuận bằng
hợp đồng có thể chỉ định rõ một trong các bên góp vốn liên doanh đảm nhiệm việc
điều hành hoặc quản lý liên doanh. Bên điều hành liên doanh không kiểm soát liên
doanh, mà thực hiện trong khuôn khổ những chính sách tài chính và hoạt động đã
được các bên nhất trí trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng và ủy nhiệm cho bên
điều hành. Nếu bên điều hành liên doanh có toàn quyền quyết định các chính sách
tài chính và hoạt động của hoạt động kinh tế thì bên đó là người kiểm soát và
khi đó không tồn tại liên doanh.
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát
bởi các bên góp vốn liên doanh
09. Hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát là hoạt động của một số liên doanh được thực hiện bằng
cách sử dụng tài sản và nguồn lực khác của các bên góp vốn liên doanh mà không
thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử
dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính và các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động. Hoạt động của liên doanh có thể được
nhân viên của mỗi bên góp vốn liên doanh tiến hành song song với các hoạt động
khác của bên góp vốn liên doanh đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường quy định
căn cứ phân chia doanh thu và khoản chi phí chung phát sinh từ hoạt động liên
doanh cho các bên góp vốn liên doanh.
10. Ví dụ hoạt động
kinh doanh được đồng kiểm soát là khi hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh cùng
kết hợp các hoạt động, nguồn lực và kỹ năng chuyên môn để sản xuất, khai thác
thị trường và cùng phân phối một sản phẩm nhất định. Như khi sản xuất một chiếc
máy bay, các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất do mỗi bên góp vốn liên
doanh đảm nhiệm. Mỗi bên phải tự mình trang trải các khoản chi phí phát sinh và
được chia doanh thu từ việc bán máy bay, phần chia này được căn cứ theo thoả
thuận ghi trong hợp đồng.
11. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh các hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát trong báo cáo tài chính của mình,
gồm:
(a)
Tài sản do bên góp vốn liên doanh kiểm soát và các khoản nợ phải trả mà
họ phải gánh chịu;
(b)
Chi phí phải gánh chịu và doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh.
12. Trong trường hợp
hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát, liên doanh không phải lập sổ kế toán
và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn liên doanh có thể mở sổ
kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong việc tham
gia liên doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
13. Một số liên doanh thực hiện việc đồng
kiểm soát và thường là đồng sở hữu đối với tài sản được góp hoặc được mua bởi
các bên góp vốn liên doanh và được sử dụng cho mục đích của liên doanh. Các tài
sản này được sử dụng để mang lại lợi ích cho các bên góp vốn liên doanh. Mỗi bên
góp vốn liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản và chịu phần chi
phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.
14. Hình thức liên
doanh này không đòi hỏi phải thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Mỗi bên góp vốn
liên doanh có quyền kiểm soát phần lợi ích trong tương lai thông qua phần vốn
góp của mình vào tài sản được đồng kiểm soát.
15. Hoạt động trong
công nghệ dầu mỏ, hơi đốt và khai khoáng thường sử dụng hình thức liên doanh tài
sản được đồng kiểm soát. Ví dụ một số công ty sản xuất dầu khí cùng kiểm soát và
vận hành một đường ống dẫn dầu. Mỗi bên góp vốn liên doanh sử dụng đường ống dẫn
dầu này để vận chuyển sản phẩm và phải gánh chịu một phần chi phí vận hành đường
ống này theo thoả thuận. Một ví dụ khác đối với hình thức liên doanh tài sản
được đồng kiểm soát là khi hai doanh nghiệp cùng kết hợp kiểm soát một tài sản,
mỗi bên được hưởng một phần tiền nhất định thu được từ việc cho thuê tài sản và
chịu một phần chi phí cho tài sản đó.
16. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản ánh tài sản được đồng kiểm soát
trong báo cáo tài chính của mình,
gồm:
(a)
Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm soát, được phân loại theo tính
chất của tài sản;
(b)
Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên
doanh;
(c)
Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn
liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
(d)
Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ
liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên
doanh;
(e)
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên
doanh.
17. Mỗi bên góp vốn liên doanh phải phản
ánh trong báo cáo tài chính các yếu tố liên quan đến tài sản được đồng kiểm
soát:
(a) Phần vốn góp vào tài sản được đồng kiểm
soát, được phân loại dựa trên tính chất của tài sản chứ không phân loại như một
dạng đầu tư. Ví dụ: Đường ống dẫn dầu do các bên góp vốn liên doanh đồng kiểm
soát được xếp vào khoản mục tài sản cố định hữu hình;
(b) Các khoản nợ phải trả phát sinh của mỗi
bên góp vốn liên doanh, ví dụ: Nợ phải trả phát sinh trong việc bỏ tiền mua phần
tài sản để góp vào liên doanh;
(c) Phần nợ phải trả phát sinh chung phải chịu
cùng với các bên góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên
doanh;
(d) Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử
dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được
phân chia từ hoạt động của liên doanh; và
(e) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc góp vốn liên doanh, ví dụ: Các khoản chi phí liên quan đến tài sản đã góp
vào liên doanh và việc bán sản phẩm được chia.
18. Việc hạch toán
tài sản được đồng kiểm soát phản ánh nội dung, thực trạng kinh tế và thường là
hình thức pháp lý của liên doanh. Những ghi chép kế toán riêng lẻ của liên doanh
chỉ giới hạn trong những chi phí phát sinh chung có liên quan đến tài sản đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh và cuối cùng do các bên góp vốn liên
doanh chịu theo phần được chia đã thoả thuận. Trong trường hợp này liên doanh
không phải lập sổ kế toán và báo cáo tài chính riêng. Tuy nhiên, các bên góp vốn
liên doanh có thể mở sổ kế toán để theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong việc tham gia liên doanh.
Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành
lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh
19. Cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở được đồng kiểm soát)
đòi hỏi phải có sự thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động của cơ sở này
cũng giống như hoạt động của các doanh nghiệp khác, chỉ khác là thỏa thuận bằng
hợp đồng giữa các bên góp vốn liên doanh quy định quyền đồng kiểm soát của họ
đối với các hoạt động kinh tế của cơ sở này.
20. Cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả,
thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Cơ sở kinh doanh này sử dụng tên
của liên doanh trong các hợp đồng, giao dịch kinh tế và huy động nguồn lực tài
chính phục vụ cho các mục đích của liên doanh. Mỗi bên góp vốn liên doanh có
quyền được hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc được
chia sản phẩm của liên doanh theo
thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
21. Ví dụ một cơ sở
kinh doanh được đồng kiểm soát:
(a) Hai đơn vị trong nước hợp tác bằng cách
góp vốn thành lập một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị đó đồng kiểm soát để
kinh doanh trong một ngành nghề nào đó;
(b) Một đơn vị đầu tư ra nước ngoài cùng góp
vốn với một đơn vị ở nước đó để thành lập một cơ sở kinh doanh mới do hai đơn vị
này đồng kiểm soát;
(c) Một đơn vị nước ngoài đầu tư vào trong
nước cùng góp vốn với một đơn vị trong nước để thành lập một cơ sở kinh doanh
mới do hai đơn vị này đồng kiểm soát.
22. Một số trường
hợp, cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát về bản chất giống như các hình thức
liên doanh hoạt động được đồng kiểm soát hoặc tài sản được đồng kiểm soát. Ví
dụ: các bên góp vốn liên doanh có thể chuyển giao một tài sản được đồng kiểm
soát, như ống dẫn dầu, vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát vì các mục đích
khác nhau. Tương tự như vậy, các bên góp vốn liên doanh có thể đóng góp vào cơ
sở kinh doanh được đồng kiểm soát một số tài sản mà các tài sản này sẽ chịu sự
điều hành chung. Một số hoạt động được đồng kiểm soát có thể là việc thành lập
một cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát để thực hiện một số hoạt động như thiết
kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, dịch vụ sau bán
hàng.
23. Cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát phải tổ chức công tác kế toán riêng như các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán.
24. Các bên góp vốn
liên doanh góp vốn bằng tiền hoặc bằng các tài sản khác vào liên doanh. Phần vốn
góp này phải được ghi sổ kế toán của bên góp vốn liên doanh và phải được phản
ánh trong các báo cáo tài chính như một khoản mục đầu tư vào cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát.
Báo cáo tài chính riêng của bên góp vốn liên
doanh
25. Bên góp vốn liên doanh lập và trình bày khoản vốn góp liên doanh
trên báo cáo tài chính riêng theo phương pháp giá
gốc.
Báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên
doanh
26. Nếu bên góp vốn liên doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất thì trong
báo cáo tài chính hợp nhất phải báo cáo phần vốn góp của mình vào cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở
hữu.
27. Bên góp vốn liên doanh ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu kể
từ ngày bên góp vốn liên doanh kết thúc quyền đồng kiểm soát hoặc không có ảnh
hưởng đáng kể đối với cơ sở kinh doanh được đồng kiểm
soát.
Trường hợp ngoại trừ đối với phương pháp
vốn chủ sở hữu
28. Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán các khoản vốn góp sau đây theo
phương pháp giá gốc:
(a)
Khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát được mua và giữ
lại để bán trong tương lai gần (dưới 12 tháng); và
(b)
Khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát hoạt động trong điều kiện có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm
giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên góp vốn liên
doanh.
29. Việc sử dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu là không hợp lý nếu phần vốn góp vào cơ sở kinh doanh
được đồng kiểm soát được mua và giữ lại để bán trong khoảng thời gian dưới 12
tháng. Điều này cũng không hợp lý khi cơ sở kinh doanh hoạt động trong điều kiện
có nhiều hạn chế khắt khe lâu dài làm giảm đáng kể khả năng chuyển vốn về bên
góp vốn liên doanh.
30. Trường hợp cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát trở thành công ty
con của một bên góp vốn liên doanh, thì bên góp vốn liên doanh này phải hạch
toán các khoản vốn góp liên doanh của mình theo quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Nghiệp vụ giao dịch giữa bên góp vốn liên
doanh và liên doanh
31. Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản vào liên
doanh thì việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải
phản ánh được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản thì bên góp
vốn liên doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho
phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ
nào nếu việc góp vốn bằng tài sản được thực hiện với giá trị đánh giá lại thấp
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn
lại của tài sản cố định.
32. Trường hợp bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho liên doanh thì
việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh
được bản chất của nó.
Nếu bên góp vốn liên doanh đã chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này
được liên doanh giữ lại chưa bán cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên
doanh chỉ được hạch toán phần lãi hoặc lỗ có thể xác định tương ứng cho phần lợi
ích của các bên góp vốn liên doanh khác.
Nếu liên doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn
liên doanh được ghi nhận phần lãi, lỗ thực tế phát sinh từ nghiệp vụ bán tài sản
cho liên doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán toàn bộ giá trị bất kỳ khoản lỗ
nào nếu việc bán tài sản cho liên doanh được thực hiện với giá thấp hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài
sản cố định.
33. Trường hợp bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh thì
việc hạch toán các khoản lãi hay lỗ từ nghiệp vụ giao dịch này phải phản ánh
được bản chất của nghiệp vụ đó.
Nếu bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán lại
tài sản này cho một bên thứ ba độc lập thì bên góp vốn liên doanh đó không phải
hạch toán phần lãi của mình trong liên doanh thu được từ giao dịch
này.
Nếu bên góp vốn liên doanh bán tài sản cho một bên thứ ba độc lập thì
được ghi nhận phần lãi thực tế tương ứng với lợi ích của mình trong liên
doanh.
Bên góp vốn liên doanh phải hạch toán phần lỗ của mình trong liên doanh
phát sinh từ giao dịch này theo phương pháp hạch toán phần lãi trình bày ở đoạn
này, trừ khi các khoản lỗ này đã được ghi nhận ngay do giá mua thấp hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của tài sản lưu động hoặc giá trị còn lại của tài
sản cố định.
Báo cáo phần vốn góp liên doanh trong báo
cáo tài chính của nhà đầu tư
34. Nhà đầu tư trong
liên doanh nhưng không có quyền đồng kiểm soát, phải hạch toán phần vốn góp liên
doanh tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính”. Trường hợp
nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong liên doanh thì được hạch toán theo Chuẩn
mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết”.
Trình bày báo cáo
tài chính
35. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày tổng giá trị của các khoản nợ
ngẫu nhiên, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập với giá trị của các
khoản nợ ngẫu nhiên khác, như sau:
(a)
Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên
quan đến phần vốn của bên góp vốn liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên
góp vốn liên doanh cùng phải gánh chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ
mỗi khoản nợ ngẫu nhiên;
(b)
Phần các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh
phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên;
(c)
Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên doanh phải chịu
trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên góp vốn liên
doanh khác trong liên doanh.
36. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày riêng biệt tổng giá trị của
các khoản cam kết sau đây theo phần vốn góp vào liên doanh của bên góp vốn liên
doanh với các khoản cam kết khác:
(a)
Bất kỳ khoản cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên
quan đến phần vốn góp của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh
phải gánh chịu trong cam kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh
khác;
(b)
Phần cam kết về tiền vốn của bên góp vốn liên doanh trong liên
doanh.
37. Bên góp vốn liên doanh phải trình bày chi tiết các khoản vốn góp
trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn liên doanh tham gia.
38. Bên góp vốn liên doanh không lập báo cáo tài chính hợp nhất, vì
không có các công ty con mà phải trình bày các thông tin tài chính theo yêu cầu
quy định ở đoạn 35, 36 và 37.
39. Bên góp vốn liên
doanh không có công ty con không lập báo cáo tài chính hợp nhất và phải cung cấp
các thông tin liên quan đến khoản vốn góp của họ trong liên doanh như những bên
góp vốn liên doanh có công ty con./.
* *
*