Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07
CHUẨN MỰC KÊ TOÁN VIỆT NAM SỐ 07: KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾTCHUẨN MỰC KÊ TOÁN
VIỆT NAM SỐ 07
KẾ
TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày
15/02/2004)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu
tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết
trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất
làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên
kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên
kết.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như
sau:
Công ty liên kết: Là
công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con
hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư.
Ảnh hưởng đáng kể: Là quyền tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về
chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không kiểm soát các
chính sách đó.
Kiểm soát:
Là quyền chi phối các chính sách
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động của doanh nghiệp đó.
Công ty con: Là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của
một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).
Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà đầu tư
trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải phản ánh phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả kinh doanh của bên nhận
đầu tư.
Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá
gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của nhà
đầu tư trong tài sản thuần của bên nhận đầu tư. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của nhà đầu tư được phân chia từ lợi nhuận
thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư.
Tài sản thuần: Là giá trị của tổng tài sản trừ
(-) nợ phải trả.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng
kể
04. Nếu nhà đầu tư
nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con ít nhất 20% quyền
biểu quyết của bên nhận đầu tư thì được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể,
trừ khi có quy định hoặc thoả thuận khác. Ngược lại nếu nhà đầu tư nắm giữ trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con ít hơn 20% quyền biểu quyết của bên
nhận đầu tư, thì không được gọi là nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, trừ khi có
quy định hoặc thoả thuận khác.
05. Nhà đầu tư có
ảnh hưởng đáng kể thường được thể hiện ở một hoặc các biểu hiện
sau:
(a) Có đại diện
trong Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương của công ty liên
kết;
(b) Có quyền tham
gia vào quá trình hoạch định chính sách;
(c) Có các giao dịch
quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư;
(d) Có sự trao đổi
về cán bộ quản lý;
(e) Có sự cung cấp
thông tin kỹ thuật quan trọng.
Phương pháp vốn chủ sở hữu
06. Theo phương pháp
vốn chủ sở hữu, khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau đó, giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của bên nhận đầu tư sau ngày đầu tư. Khoản được
phân chia từ bên nhận đầu tư phải hạch toán giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư. Việc điều chỉnh giá trị ghi sổ cũng phải được thực hiện khi lợi ích của nhà
đầu tư thay đổi do có sự thay đổi vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư nhưng không
được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Những thay đổi trong
vốn chủ sở hữu của bên nhận đầu tư có thể bao gồm những khoản phát sinh từ việc
đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và
những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi hợp nhất kinh doanh.
Phương pháp giá gốc
07. Theo phương pháp
giá gốc, nhà đầu tư ghi nhận ban đầu khoản đầu tư theo giá gốc. Nhà đầu tư chỉ
hạch toán vào thu nhập trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khoản được chia
từ lợi nhuận thuần luỹ kế của bên nhận đầu tư phát sinh sau ngày đầu tư. Các
khoản khác mà nhà đầu tư nhận được ngoài lợi nhuận được chia được coi là phần
thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu
tư.
Báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư
08. Trong báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công
ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc.
Báo cáo tài chính hợp
nhất
09. Trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào
công ty liên kết được kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu, trừ khi:
(a) Khoản đầu tư này dự kiến sẽ được thanh lý trong tương lai gần (dưới
12 tháng); hoặc
(b) Công ty liên kết
hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn làm cản trở đáng kể
việc chuyển giao vốn
cho nhà đầu tư.
Trường hợp này, các khoản đầu tư được phản ánh
theo giá gốc trong báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.
10. Việc ghi nhận
thu nhập dựa trên cơ sở lợi nhuận được chia có thể không phản ánh đầy đủ thu
nhập mà nhà đầu tư được hưởng từ khoản đầu tư vào công ty liên kết vì khoản lợi
nhuận được chia đó có thể không phản ánh đúng thực tế hoạt động của công ty liên
kết. Do nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết và có trách
nhiệm đối với hoạt động của công ty này, vì vậy, nhà đầu tư phải trình bày trong
báo cáo tài chính hợp nhất phần sở hữu của nhà đầu tư trong kết quả hoạt động
của công ty liên kết. Việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ cung cấp thông
tin hữu ích hơn về tài sản thuần và lãi, lỗ thuần của nhà đầu
tư.
11. Nhà đầu tư phải ngừng sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
khi:
(a) Không còn ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết nhưng vẫn còn nắm
giữ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư; hoặc
(b) Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu không còn phù hợp vì công ty
liên kết hoạt động theo các quy định hạn chế khắt khe dài hạn gây ra những cản
trở đáng kể trong việc chuyển giao vốn cho nhà đầu
tư.
Trong trường hợp này, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư từ thời điểm trên
được coi là giá gốc.
Áp dụng phương pháp vốn chủ sở
hữu
12. Khoản đầu tư
được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ thời điểm khoản đầu tư này
thoả mãn định nghĩa về công ty liên kết. Khi mua một khoản đầu tư, bất cứ sự
chênh lệch nào (dù dương hay âm) giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu
của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được của
công ty liên kết được hạch toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh
doanh”. Các khoản điều chỉnh phù hợp đối với phần sở hữu của nhà đầu tư trong
lãi, lỗ sau ngày mua khoản đầu tư được thực hiện cho:
(a) Khấu hao TSCĐ
(căn cứ vào giá trị hợp lý);
(b) Phân bổ dần các
khoản chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư
theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định
được.
13. Nhà đầu tư áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu phải sử dụng báo cáo tài chính hiện hành của
công ty liên kết được lập cùng ngày với báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi
không thể thực hiện được điều đó thì các báo cáo tài chính lập vào những ngày
khác nhau mới được sử dụng.
14. Khi báo cáo tài
chính hiện hành của công ty liên kết được lập khác ngày với báo cáo tài chính
của nhà đầu tư, việc điều chỉnh phải được thực hiện cho các ảnh hưởng của các sự
kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa
ngày lập báo cáo tài chính của nhà đầu tư và ngày lập báo cáo tài chính của công
ty liên kết.
15. Báo cáo tài
chính của nhà đầu tư phải áp dụng các chính sách kế toán thống nhất cho các giao
dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự. Trường hợp
công ty liên kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao
dịch và sự kiện giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự, khi sử dụng
báo cáo tài chính của công ty liên kết, nhà đầu tư phải thực hiện các điều chỉnh
thích hợp nếu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. Trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện được các điều chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính của mình.
16. Nếu công ty liên
kết có cổ phiếu ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu
tư phải tính toán phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết sau
khi điều chỉnh cổ tức ưu đãi, kể cả khi việc trả cổ tức chưa được thông
báo.
17. Theo phương pháp
vốn chủ sở hữu, nếu phần sở hữu của nhà đầu tư trong khoản lỗ của công ty liên
kết lớn hơn hoặc bằng giá trị ghi sổ của khoản đầu tư, nhà đầu tư không phải
tiếp tục phản ánh các khoản lỗ phát sinh sau đó trên báo cáo tài chính hợp nhất
trừ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thanh toán thay cho công ty liên kết
các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả. Trong trường hợp này,
giá trị khoản đầu tư được trình bày trên báo cáo tài chính là bằng không (0).
Nếu sau đó công ty liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần
sở hữu của mình trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa
được hạch toán trước đây.
Các khoản tổn thất
18. Nếu có bằng
chứng là khoản đầu tư vào công ty liên kết có thể bị tổn thất, doanh nghiệp phải
áp dụng các quy định của Chuẩn mực “Tổn thất tài sản".
Thuế thu nhập
19. Thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh từ khoản đầu tư trong công ty liên kết (nếu có) được hạch
toán phù hợp với chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Các khoản mục ngẫu
nhiên
20. Khi có phát sinh khoản mục ngẫu nhiên, nhà đầu tư phải trình bày
khoản mục ngoài dự tính đó phù hợp với các quy định của Chuẩn mực “Dự phòng, nợ
phải trả và tài sản ngẫu nhiên”.
Trình bày báo cáo tài chính
21. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình
bày:
(a) Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu
và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
(b) Các phương pháp được sử dụng để kế toán các khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
22. Các khoản đầu tư vào công ty liên kết hạch toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu phải phân loại như các tài sản dài hạn và phản ánh thành một khoản
mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Phần sở hữu của nhà đầu tư về
lãi hoặc lỗ của những khoản đầu tư đó phải trình bày thành một khoản mục riêng
biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất./.
* *
*