Thông tư số 210/2009/TT-BTC, 06/11/2009
Thông tư số 210/2009/TT-BTC, 06/11/2009 HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ THUYẾT MINH THÔNG TIN ĐỐI VỚI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
Số:
210/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 6 tháng
11 năm 2009 |
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ THUYẾT MINH THÔNG TIN ĐỐI
VỚI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Luật Kế toán ngày
17/06/2007;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/12/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong
hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Chuẩn
mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối
với công cụ tài chính tại Việt
Chương I –
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối
với công cụ tài chính và được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài
chính.
Điều
2. Căn cứ áp
dụng
Các nội dung được hướng dẫn áp dụng
trong Thông tư này được căn cứ vào Chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế được Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành, công bố
năm 2007.
Điều
3. Các thuật ngữ áp
dụng
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực kế toán
quốc tế số 32 - Trình bày công cụ tài chính (IAS 32) và Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế số 07 - Thuyết minh công cụ tài chính (IFRS 07) được áp dụng trong
Thông tư này như sau:
1 - Công cụ tài chính: Là hợp đồng làm
tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ
sở hữu của đơn vị khác.
2 - Tài sản tài chính: Là các loại tài
sản sau:
a) Tiền mặt;
b) Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị
khác;
c) Quyền
theo hợp đồng để:
(i) Nhận tiền mặt hoặc tài sản tài
chính khác từ đơn vị khác; hoặc
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các
điều kiện có thể có lợi cho đơn vị;
d) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh
toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
3- Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa
vụ sau:
a) Mang tính bắt buộc
để:
(i) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản
tài chính cho đơn vị khác;
(ii) Trao đổi các tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các
điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc
b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh
toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị.
4 - Công cụ vốn Chủ sở hữu (CSH): Là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn
lại về tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị
đó.
5 - Công cụ tài chính phái sinh: Là một
công cụ tài chính hoặc một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm
sau:
a) Có giá trị thay đổi theo sự thay
đổi của lãi suất, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số
giá cả hoặc lãi suất, xếp hạng tín dụng hoặc chỉ số tín dụng, hoặc các chỉ số
khác với điều kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là các biến số phi tài
chính thì biến số đó không liên quan đến các bên tham gia hợp đồng (còn được gọi
là các biến số cơ sở);
b) Không yêu cầu đầu tư thuần ban đầu
hoặc yêu cầu đầu tư thuần ban đầu thấp hơn so với các loại hợp đồng khác có các
phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các yếu tố thị trường;
và
c) Được thanh toán vào một ngày trong
tương lai.
6 - Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài
chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ
phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) Tài sản tài chính hoặc nợ phải trả
tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh. Tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm chứng khoán nắm giữ để kinh doanh,
nếu:
(i) Được mua hoặc tạo ra chủ yếu cho
mục đích bán lại/ mua lại trong thời gian ngắn;
(ii) Có bằng chứng về việc kinh doanh
công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn;
hoặc
(iii) Công cụ tài chính phái sinh
(ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác định là một hợp đồng bảo
lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu
quả).
b) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu,
đơn vị xếp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính vào nhóm phản ánh theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
7 - Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn: Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản thanh toán cố định
hoặc có thể xác định và có kỳ đáo hạn cố định mà đơn vị có ý định và có khả năng
giữ đến ngày đáo hạn, ngoại trừ:
a) Các tài sản tài
chính mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu đã được xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
b) Các tài sản tài chính đã được xếp
vào nhóm sẵn sàng để bán;
c) Các tài sản tài chính thỏa mãn
định nghĩa về các khoản cho vay và phải thu.
Đơn vị sẽ không được phân loại bất cứ
tài sản tài chính nào vào nhóm nắm giữ đến ngày đáo hạn nếu trong năm tài chính
hiện tại hoặc trong hai năm tài chính trước đây đơn vị đã bán hoặc phân loại lại
trước thời gian đáo hạn một số lượng nhiều hơn mức không đáng kể, trừ khi việc
bán hoặc phân loại lại thỏa mãn các điều kiện:
(i) Gần kỳ đáo hạn (trước không quá 3
tháng kể từ thời điểm đáo hạn) đến mức việc thay đổi lãi suất thị trường không
ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị hợp lý của tài sản tài
chính;
(ii) Được thực hiện sau khi đơn vị đã
thu được phần lớn tiền gốc của tài sản tài chính theo
tiến độ thanh toán hoặc được thanh toán trước;
(iii) Do nguyên nhân đặc biệt trong
trường hợp riêng rẽ ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị, không lặp lại và đơn vị
không thể dự đoán trước được.
8 - Các khoản cho vay và phải thu: Là các tài sản tài chính phi phái sinh với các khoản
thanh toán cố định hoặc có thể xác định và không được niêm yết trên thị trường,
ngoại trừ:
a) Các khoản mà đơn vị có ý định bán
ngay hoặc sẽ bán trong tương lai gần được phân loại là tài sản nắm giữ vì mục
đích kinh doanh, và cũng như các loại mà tại thời điểm ghi nhận ban đầu được đơn
vị xếp vào nhóm ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
b) Các khoản được đơn vị xếp vào nhóm
sẵn sàng để bán tại thời điểm ghi nhận ban đầu; hoặc
c) Các khoản mà người nắm giữ có thể
không thu hồi được phần lớn giá trị đầu tư ban đầu,
không phải do suy giảm chất lượng tín dụng, và được phân loại vào nhóm sẵn sàng
để bán.
9 - Tài sản sẵn sàng để bán: Là các tài
sản tài chính phi phái sinh được xác định là sẵn sàng để bán hoặc không được
phân loại là:
a) các khoản
cho vay và các khoản phải thu;
b) các khoản
đầu tư giữ đến ngày đáo hạn;
c) các tài
sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
10 - Hợp đồng bảo lãnh tài chính: Là một
hợp đồng quy định bên phát hành có nghĩa vụ thanh toán bồi hoàn cho người nắm
giữ bất kỳ tổn thất nào xảy ra nếu khách nợ không thể thực hiện nghĩa vụ thanh
toán vào ngày đến hạn theo các điều khoản gốc hoặc đã sửa đổi của một công cụ
nợ.
11 - Giá trị phân bổ của tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính: Được xác định bằng giá trị ghi nhận ban đầu của
tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính trừ đi các khoản hoàn trả gốc, cộng
hoặc trừ các khoản phân bổ lũy kế tính theo phương pháp lãi suất thực tế của
phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận ban đầu và giá trị đáo hạn, trừ đi các
khoản giảm trừ (trực tiếp hoặc thông qua việc sử dụng một tài khoản dự phòng) do
giảm giá trị hoặc do không thể thu hồi.
12 - Phương pháp lãi suất thực tế: Là
phương pháp tính toán giá trị phân bổ của một hoặc một nhóm tài sản tài chính
hoặc nợ phải trả tài chính và phân bổ thu nhập lãi hoặc
chi phí lãi trong kỳ có liên quan. Lãi suất thực tế là lãi suất chiết khấu các
luồng tiền ước tính sẽ chi trả hoặc nhận được trong tương lai trong suốt vòng
đời dự kiến của công cụ tài chính hoặc ngắn hơn, nếu cần thiết, trở về giá trị
ghi sổ hiện tại thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài
chính.
13 - Dừng ghi nhận: Là việc đưa tài sản
tài chính hoặc nợ phải trả tài chính trước đây đã được ghi nhận ra khỏi bảng cân
đối kế toán.
14 - Giá trị hợp lý: Là giá trị mà một tài
sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả có thể được thanh toán giữa
các bên có đầy đủ hiểu biết, mong muốn giao dịch, trong một giao dịch trao đổi
ngang giá.
15 - Một giao dịch mua, bán thông thường:
Là việc mua hoặc bán một tài sản tài chính theo một hợp
đồng mà các điều khoản quy định việc chuyển nhượng tài sản trong một khoảng thời
gian được xác định rõ theo quy định của luật pháp hoặc dựa trên thông lệ thị
trường.
16 - Chi phí giao dịch: Là các khoản chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua, phát hành hoặc thanh lý một tài
sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính. Chi phí này sẽ không phát sinh nếu đơn
vị không mua, phát hành hoặc thanh lý công cụ tài chính
đó.
17 -
18 - Giao dịch dự kiến: Là một giao dịch
không được cam kết chắc chắn nhưng có thể dự kiến sẽ xảy ra trong tương
lai.
19 - Công cụ phòng ngừa rủi ro: Là một
công cụ phái sinh được xác định hoặc là một tài sản tài chính hay nợ phải trả
tài chính phi phái sinh được xác định (chỉ nhằm phòng ngừa các rủi ro do thay
đổi tỷ giá) có giá trị hợp lý hoặc luồng tiền dự kiến bù trừ với các thay đổi
trong giá trị hợp lý hoặc luồng tiền của đối tượng được phòng ngừa rủi
ro.
20 - Đối tượng được phòng ngừa rủi ro: Là
tài sản, nợ phải trả, cam kết chắc chắn, các giao dịch dự đoán có khả năng cao
xảy ra trong tương lai hoặc một khoản đầu tư thuần trong hoạt động đầu tư tại
nước ngoài mà (a) đơn vị phải chịu rủi ro về thay đổi giá trị hợp lý hoặc dòng
tiền tương lai và (b) đã xác định là được phòng ngừa rủi
ro.
21 - Hiệu quả phòng ngừa rủi ro: Là mức độ
các thay đổi trong giá trị hợp lý hoặc dòng tiền (do các rủi ro được phòng ngừa)
của đối tượng được phòng ngừa rủi ro được bù trừ với các thay đổi trong giá trị
hợp lý hoặc dòng tiền của công cụ phòng ngừa rủi ro.
Chương II –
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 32 “CÔNG CỤ TÀI CHÍNH: TRÌNH BÀY”
Điều
4. Mục đích áp
dụng
Việc áp dụng Chuẩn
mực kế toán quốc tế số 32 (IAS 32) là để hướng dẫn các nguyên tắc trong việc
trình bày các công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính.
Điều
5. Phạm vi điều chỉnh
1 - Thông tư này được áp dụng cho tất
cả các đơn vị và tất cả các loại công cụ tài chính ngoại
trừ:
a) Các khoản đầu tư vào và lợi ích từ
các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết phù hợp với Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết; Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh;
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con.
b) Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động.
c) Các thoả thuận về khoản mục tiềm
tàng trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đối với bên mua theo Chuẩn mực kế toán Việt
d) Các hợp đồng bảo hiểm theo Chuẩn mực kế toán Việt
đ) Những công cụ tài chính nằm trong
phạm vi điều chỉnh của Chuẩn mực kế toán Việt
e) Các công cụ tài chính, các hợp
đồng và nghĩa vụ của các giao dịch thanh toán bằng cổ
phiếu.
2 - Thông tư này áp dụng cho các hợp
đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính được thanh toán thuần bằng tiền
mặt hoặc các công cụ tài chính khác hoặc bằng cách trao đổi các công cụ tài
chính.
3 - Thông tư này áp dụng cho hợp đồng
quyền chọn về việc mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính có thể thanh toán
thuần bằng tiền mặt hoặc công cụ tài chính khác hoặc bằng cách trao đổi các công
cụ tài chính.
Điều
6. Trình bày các khoản Nợ phải
trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu
1 - Tổ chức phát hành các công cụ tài
chính phải phân loại công cụ đó hoặc các phần của công cụ đó tại thời điểm ghi
nhận ban đầu là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu phù hợp với
bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở
hữu.
2 - Công cụ tài chính được tổ chức
phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công cụ tài chính không bao
gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác
hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các
điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài
chính không phải là công cụ vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là
nợ phải trả.
3 - Cổ phiếu ưu đãi được trình bày là
nợ phải trả tài chính nếu có điều khoản yêu cầu người phát hành phải mua lại một
số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại một thời điểm đã được xác định trong
tương lai.
Điều
7. Trình bày các khoản Dự phòng
thanh toán tiềm tàng
Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn
vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính phụ thuộc vào sự xuất hiện hoặc không
xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong tương lai nằm ngoài sự kiểm soát của
cả người phát hành và người nắm giữ công cụ, được trình bày là nợ phải trả tài
chính của bên phát hành công cụ tài chính.
Điều
8. Trình bày Quyền chọn thanh
toán
Công cụ tài chính
phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài
chính.
Điều
9. Trình bày các công cụ tài
chính phức hợp
1 - Tổ chức phát hành công cụ tài
chính phi phái sinh phải xem xét các điều khoản trong công cụ tài chính để xác
định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ
sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành phần của công cụ tài chính phức hợp
được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả tài chính) của đơn vị tạo ra từ
công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công cụ để chuyển đổi thành công cụ
vốn chủ sở hữu. Ví dụ, trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông là công cụ tài chính phức hợp, gồm hai bộ phận: Nợ phải trả tài
chính (thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền mặt hoặc tài sản tài
chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền chuyển đổi thành cổ phiếu trong một
khoảng thời gian nhất định).
2 - Phần được phân loại là nợ phải
trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp được trình bày riêng biệt với
phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối
kế toán.
3 - Giá trị ghi sổ ban đầu của công
cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Phần vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại của công
cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả. Giá trị của công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi
kèm công cụ tài chính phức hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền
chọn chuyển đổi vốn chủ sở hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả.
Tổng giá trị ghi sổ cho các phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban
đầu luôn bằng với giá trị hợp lý của công cụ tài chính.
Điều
10. Trình bày Cổ phiếu
quỹ
Cổ phiếu quỹ được
trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở
hữu. Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi
phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu quỹ. Số
tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
Điều
11. Trình bày các khoản tiền
lãi, cổ tức, lỗ và lãi.
1 - Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các
khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính hoặc cấu phần của nó mà là nợ
tài chính phải trả được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông
được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông
về cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong
kỳ.
2 - Chi phí giao dịch liên quan đến
việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phẩn bổ cho các thành phần nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo tỷ lệ.
Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ
cho các giao dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch. Chi phí giao dịch được trình bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu
trong kỳ báo cáo.
3 - Các khoản lãi, lỗ phát sinh do
những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Điều
12. Bù trừ tài sản tài chính và
nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán
Tài sản tài chính và nợ phải trả tài
chính được bù trừ cho nhau trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi đơn
vị:
a) Có quyền hợp pháp để bù trừ giá
trị đã được ghi nhận; và
b) Có dự định thanh toán trên cơ sở
thuần hoặc ghi nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả cùng một thời
điểm.
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ SỐ 07 “CÔNG CỤ TÀI CHÍNH: THUYẾT
MINH”
Điều
13. Mục đích áp
dụng
Việc quy định áp dụng Chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế số 07 (IFRS07) trong Thông tư này nhằm mục đích hướng dẫn
thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính
đánh giá sự ảnh hưởng của công cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả
kinh doanh của đơn vị; Đánh giá bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát
sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn
vị.
Điều
14. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này được áp dụng cho tất cả
các đơn vị và tất cả các loại công cụ tài chính ngoại trừ:
1 - Các khoản đầu tư vào và lợi ích
từ các công ty con, các công ty liên doanh, liên kết phù hợp với Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 07 – Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết; Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 08 – Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh;
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khoản đầu tư vào công ty con.
2 - Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động.
3 - Các thoả thuận về khoản mục tiềm
tàng trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đối với bên mua theo Chuẩn mực kế toán Việt
4 - Các hợp đồng bảo hiểm theo Chuẩn mực kế toán Việt
5 - Các công cụ tài chính, các hợp
đồng và nghĩa vụ của các giao dịch thanh toán bằng cổ
phiếu.
Điều
15. Phân nhóm công cụ tài chính
và mức độ thuyết minh
Công cụ tài chính
được phân nhóm phù hợp với bản chất của các thông tin được trình bày và có tính
đến các đặc điểm của các công cụ tài chính đó. Đơn vị phải cung cấp đầy đủ thông tin cho phép đối chiếu
với các khoản mục tương ứng được trình bày trên Bảng cân đối kế
toán.
Điều
16. Mức độ trọng yếu của công cụ
tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị phải trình bày thông tin cho
phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được mức độ trọng yếu của các công
cụ tài chính đối với tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
Điều
17. Trình bày các loại tài sản
tài chính và nợ phải trả tài chính
Giá trị ghi sổ của từng loại tài sản
tài chính và nợ phải trả tài chính sau được trình bày trong bảng cân đối kế toán
hoặc trong thuyết minh báo cáo tài chính:
1- Tài sản tài chính được ghi nhận
theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó
tách riêng tài sản tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận
ban đầu và tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh;
2 - Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn;
3 - Các khoản cho vay và phải thu;
4 - Tài sản tài chính sẵn sàng để
bán;
5 - Nợ phải trả tài chính được ghi
nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong
đó tách riêng nợ phải trả tài chính được đơn vị xếp vào nhóm này tại thời điểm
ghi nhận ban đầu và nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh
doanh;
6 - Nợ phải trả tài chính được xác
định theo giá trị phân bổ.
Điều
18. Thuyết minh đối với tài sản
tài chính và nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo
giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1 - Nếu đơn
vị phân loại một khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc
phải thu) vào nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, đơn vị sẽ phải thuyết minh về:
a) Mức độ rủi ro tín dụng tối đa của
khoản cho vay hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho
vay hoặc phải thu) tại ngày báo cáo;
b) Mức độ giảm thiểu rủi ro tín dụng
của các công cụ phái sinh tín dụng có liên quan hoặc các công cụ tương
tự;
c) Giá trị hợp lý của khoản cho vay
hoặc phải thu (hoặc nhóm các khoản cho vay hoặc phải
thu) cuối kỳ, những thay đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro
tín dụng của tài sản tài chính;
d) Giá trị hợp lý cuối kỳ và thay đổi
về giá trị hợp lý trong kỳ của các công cụ tài chính phái sinh tín dụng có liên
quan hoặc các công cụ tương tự kể từ khi khoản cho vay hoặc phải thu được phân loại vào nhóm này.
2 - Đơn vị phải thuyết minh các thông
tin sau đối với nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
a) Giá trị hợp lý cuối kỳ, những thay
đổi về giá trị hợp lý trong kỳ do thay đổi về rủi ro tín dụng của các khoản nợ
phải trả tài chính.
b) Chêch lệch giữa giá trị ghi sổ của
nợ phải trả tài chính và giá trị đơn vị phải thanh toán khi đáo hạn theo hợp đồng cho chủ sở hữu của các khoản nợ
đó.
Điều
19. Thuyết minh đối với việc
phân loại lại
Khi phân loại lại các công cụ tài
chính, đơn vị phải trình bày giá trị công cụ tài chính sau khi được phân loại
lại, nguyên nhân và ảnh hưởng của việc phân loại lại công cụ tài chính tới Báo
cáo tài chính.
Điều
20. Thuyết minh về việc dừng ghi
nhận
Khi chuyển nhượng tài sản tài chính
không đủ điều kiện dừng ghi nhận, đơn vị phải thuyết minh những thông tin sau
cho mỗi loại tài sản tài chính:
1 - Bản chất của tài
sản;
2 - Bản chất của việc chuyển giao rủi
ro và quyền sở hữu;
3 - Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ
phải trả có liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận toàn bộ tài sản đó;
và
4 - Giá trị ghi sổ ban đầu của tài
sản, giá trị mà đơn vị tiếp tục ghi nhận và giá trị ghi sổ của các khoản nợ có
liên quan nếu đơn vị tiếp tục ghi nhận tài sản trong phạm vi quyền sở hữu của mình.
Điều
21. Thuyết minh về tài sản đảm
bảo
1 - Đơn vị phải thuyết minh các thông
tin sau đối với tài sản đảm bảo:
a) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài
chính mà đơn vị sử dụng làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ phải trả hoặc các
khoản nợ tiềm tàng, bao gồm các khoản đã được phân loại lại;
và
b) Những điều khoản và điều kiện thế
chấp.
2 - Nếu đơn vị nắm giữ tài sản thế
chấp (là tài sản tài chính hoặc phi tài chính) và được phép bán hoặc đem tài sản
đó đi thế chấp cho bên thứ 3 trong trường hợp chủ sở hữu tài sản vẫn có khả năng
trả nợ, đơn vị cần thuyết minh các thông tin sau:
a) Giá trị hợp lý của tài sản thế
chấp;
b) Giá trị hợp lý của tài sản thế
chấp đã bán hoặc đem đi thế chấp cho bên thứ 3 và thông tin về nghĩa vụ hoàn trả
tài sản của đơn vị; và
c) Điều khoản và điều kiện liên quan
đến việc sử dụng các tài sản thế chấp.
Điều
22. Dự phòng cho tổn thất tín
dụng
Khi các tài sản tài chính bị giảm giá
do tổn thất tín dụng và đơn vị ghi nhận dự phòng ở một tài khoản riêng (tài
khoản dự phòng dùng để ghi nhận giảm giá cho từng tài sản hoặc một tài khoản
tương tự để ghi nhận giảm giá của nhóm tài sản), thay vì trực tiếp hạch toán
giảm giá trị ghi sổ của tài sản, đơn vị phải đối chiếu những thay đổi của tài
khoản dự phòng đó trong kỳ cho từng loại tài sản tài
chính.
Điều
23. Thuyết minh về công cụ tài
chính phức hợp gắn liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh
Nếu đơn vị phát hành một công cụ bao
gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu và công cụ này gắn
liền với nhiều công cụ tài chính phái sinh có giá trị phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ:
công cụ nợ có thể chuyển đổi có thể mua lại), đơn vị phải thuyết minh chi tiết
các thành phần của công cụ tài chính phức hợp và công cụ tài chính phái sinh đi
kèm.
Điều
24. Thuyết minh các khoản vay
mất khả năng thanh toán và vi phạm hợp
đồng
Đối với các khoản vay phải trả được
ghi nhận tại ngày báo cáo, đơn vị phải thuyết minh:
1 - Chi tiết những lần không trả được
(nếu có) của nợ gốc, nợ lãi của các khoản vay đó;
2 - Giá trị ghi sổ của khoản vay mà
đơn vị không có khả năng thanh toán tại ngày báo cáo; và
3 - Thông tin về việc liệu đã khắc
phục tình trạng mất khả năng thanh toán nêu trên của đơn vị hoặc đã có hay chưa
việc các điều khoản của khoản vay đã được đàm phán lại, trước ngày phê duyệt
phát hành báo cáo tài chính.
Điều
25. Trình bày các khoản mục
thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ
Đơn vị phải thuyết minh những khoản
mục thu nhập, chi phí, lãi, lỗ sau trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Thuyết minh báo cáo tài
chính:
1 - Lãi hoặc lỗ thuần
của:
a) Các tài sản tài chính hoặc nợ phải
trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; Trình bày riêng rẽ lãi hoặc lỗ thuần của tài sản tài chính hoặc
nợ phải trả tài chính được xếp vào nhóm này tại thời điểm ghi nhận ban đầu và
tài sản hoặc nợ phải trả tài chính nắm giữ để kinh doanh;
b) Tài sản tài chính sẵn sàng để bán;
Trình bày riêng rẽ các khoản lãi, lỗ ghi nhận trực tiếp vào thu nhập trong kỳ và các khoản phân loại lại từ vốn chủ sở
hữu sang thu nhập trong kỳ;
c) Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn;
d) Các khoản cho vay và phải thu; và
đ) Nợ phải trả tài chính được xác
định theo giá trị phân bổ.
2 - Tổng thu
nhập tiền lãi và tổng chi phí lãi vay (sử dụng lãi suất thực tế) cho tài sản tài
chính hay nợ phải trả tài chính không thuộc nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp
lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3 - Thu nhập và chi phí từ phí dịch
vụ (ngoại trừ các khoản đã tính khi xác định lãi suất thực) phát sinh
từ:
a) Các tài sản hay nợ phải trả tài
chính không thuộc nhóm được ghi nhận theo giá trị hợp
lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; và
b) Các hoạt động ủy thác khác dẫn đến
việc nắm giữ hay đầu tư tài sản thay mặt cá nhân, các quỹ ủy thác, quỹ hưu trí
và các tổ chức khác.
4 - Thu nhập tiền lãi dồn tích đối
với các tài sản tài chính bị giảm giá.
5 - Khoản lỗ do giảm giá trị của mỗi
loại tài sản tài chính.
Điều
26. Trình bày các chính sách kế
toán
Đơn vị phải trình bày trong phần tóm
tắt các chính sách kế toán áp dụng các cơ sở xác định giá trị công cụ tài chính
được sử dụng trong quá trình lập Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán
khác có liên quan.
Điều
27. Thuyết minh về nghiệp vụ
phòng ngừa rủi ro
1 - Đơn vị phải thuyết minh riêng cho
từng loại phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa rủi ro giá trị hợp lý; Phòng ngừa rủi ro
dòng tiền; Phòng ngừa rủi ro khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài,
với các nội dung sau:
a) Mô tả từng loại phòng ngừa rủi
ro;
b) Mô tả các công cụ tài chính được
dùng làm công cụ phòng ngừa rủi ro và giá trị hợp lý của chúng tại ngày báo cáo;
và
c) Bản chất của rủi ro được phòng
ngừa.
2 - Đối với phòng ngừa rủi ro về
luồng tiền, đơn vị phải thuyết minh thêm thông tin về:
a) Khoảng thời gian dự kiến phát sinh
dòng tiền và khoảng thời gian dự kiến những dòng tiền này sẽ ảnh hưởng đến lãi,
lỗ của đơn vị;
b) Mô tả các giao dịch dự kiến trong
tương lai đã được phòng ngừa rủi ro nhưng nay dự kiến không phát
sinh;
c) Giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở
hữu trong kỳ;
d) Giá trị được phân loại lại từ vốn
chủ sở hữu sang Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, chỉ rõ giá trị
phân loại lại cho từng khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
và
đ) Giá trị được tách ra khỏi vốn chủ
sở hữu trong kỳ và bao hàm trong giá gốc hoặc giá trị ghi sổ của một tài sản
hoặc nợ phải trả phi tài chính mà việc mua hay phát sinh những tài sản hoặc nợ
phải trả phi tài chính này là một giao dịch dự kiến có nhiều khả năng xảy ra đã
được phòng ngừa rủi ro.
3 - Ngoài ra, đơn vị phải trình bày
riêng rẽ:
a) Đối với phòng ngừa rủi ro về giá
trị hợp lý: Lãi hoặc lỗ của công cụ phòng ngừa rủi ro và của khoản mục được
phòng rủi ro liên quan đến các rủi ro được phòng ngừa.
b) Phần không hiệu quả trong phòng
ngừa rủi ro về luồng tiền được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; và
c) Phần không hiệu quả trong phòng
ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần vào các hoạt động ở nước ngoài được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Điều
28. Thuyết minh về giá trị hợp
lý
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin
về giá trị hợp lý như sau:
1- Giá trị hợp lý của những tài sản
và nợ phải trả tài chính để có thể so sánh giá trị hợp lý và giá trị ghi
sổ.
2 - Các phương pháp xác định giá trị
hợp lý của từng loại tài sản hay nợ phải trả tài chính.
Điều
29. Những thuyết minh định
tính
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin
sau đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các công cụ tài
chính:
1 - Mức độ rủi ro và cách thức phát
sinh rủi ro;
2 - Mục tiêu, chính sách, quy trình
quản lý rủi ro và phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro;
và
3 - Những thay đổi của mức độ rủi ro,
cách thức phát sinh rủi ro, mục tiêu, chính sách, quy trình quản lý rủi ro và
phương pháp sử dụng để đo lường rủi ro so với kỳ trước.
Điều
30. Những thuyết minh định
lượng
Đơn vị phải thuyết minh tóm tắt số
liệu về mức độ rủi ro tại ngày báo cáo đối với mỗi loại rủi ro phát sinh từ các
công cụ tài chính.
Điều
31. Thuyết minh về rủi ro tín
dụng
1 - Đơn vị phải thuyết minh theo loại công cụ tài chính các thông tin
sau:
a) Số liệu thể hiện trung thực nhất
mức độ rủi ro tín dụng tối đa tại ngày báo cáo không tính đến tài sản đảm bảo
hay hỗ trợ tín dụng;
b) Mô tả về tài sản đảm bảo nắm giữ
làm vật thế chấp và các loại hỗ trợ tín dụng;
c) Thông tin về chất lượng tín dụng
của các tài sản tài chính chưa quá hạn hay chưa bị giảm giá;
và
d) Giá trị ghi sổ của các tài sản tài
chính đáng nhẽ ra bị quá hạn hoặc bị giảm giá nhưng đã được đàm phán
lại.
2 - Đối với tài sản tài chính đã quá
hạn hoặc giảm giá, đơn vị phải thuyết minh những thông tin
sau:
a) Phân tích tuổi nợ của các tài sản
tài chính đã quá hạn nhưng không giảm giá tại ngày báo
cáo;
b) Phân tích tài sản tài chính được
đánh giá riêng biệt là có giảm giá trị tại ngày báo cáo, bao gồm những nhân tố
mà đơn vị sử dụng khi xem xét sự giảm giá trị của tài sản;
và
c) Mô tả và ước tính về giá trị hợp
lý của tài sản đảm bảo nắm giữ bởi đơn vị.
3 - Đối với Tài sản đảm bảo và các
hình thức hỗ trợ tín dụng nhận được , đơn vị phải
thuyết minh các thông tin sau:
a) Bản chất và giá trị ghi sổ của tài
sản thu được; và
b) Nếu các tài sản chưa sẵn sàng
chuyển thành tiền mặt, chính sách của đơn vị về việc thanh lý những tài sản đó
hoặc việc sử dụng chúng trong hoạt động của đơn vị.
Điều
32. Thuyết minh về rủi ro thanh
khoản
Đơn vị phải thuyết minh các thông tin
sau:
1 - Phân tích thời gian đáo hạn còn
lại dựa theo hợp đồng của các khoản nợ phải trả tài
chính; và
2 - Mô tả phương thức quản lý rủi ro
thanh khoản tiềm tàng.
Điều
33. Thuyết minh về rủi ro thị
trường
Đơn vị phải thuyết minh và phân tích
độ nhạy cảm đối với mỗi loại rủi ro thị trường tại ngày báo cáo, chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng tới lãi, lỗ và vốn chủ sở hữu của đơn vị bởi thay đổi trong các biến
số rủi ro liên quan có khả năng tồn tại tại ngày báo cáo; Các phương pháp và giả
định được sử dụng trong phân tích độ nhạy cảm và những thay đổi về phương pháp
và giả định được sử dụng so với kỳ trước, và lý do của sự thay đổi
đó.
Chương IV –
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 34: Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày
kể từ ngày ký, được áp dụng để trình bày và thuyết minh các công cụ tài chính
trên Báo cáo tài chính từ năm 2011 trở đi.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |