Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005
Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
-------*-------- Số: 23/2005/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------*-------------- |
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm
2005 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế
toán
ban hành theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Căn cứ Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06)
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3);
- Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các Thông tư hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu (06) chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế trong cả nước.
I - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU
TƯ”
1. Đính chính vào Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư (Ban hành
theo Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
cụm từ “doanh thu” của đoạn 28 và cụm từ “khoản doanh thu từ việc bán” của đoạn
29 được thay bằng cụm từ “ giá bán”.
2- Bất động sản đầu tư và các trường hợp ghi
nhận
2.1- Bất động sản đầu tư
Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản,
gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ
tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài
chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
phải để:
a) Sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý;
hoặc:
b) Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
2.2- Các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu
tư
a) Quyền sử dụng đất
(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng
giá;
b) Quyền sử dụng đất
(do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử
dụng trong tương lai;
c) Nhà do doanh
nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động;
d) Nhà đang được giữ
để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
e) Cơ sở hạ tầng
đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
2.3- Các trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu
tư
a) Đối với những bất động sản mà một phần
doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoạt động hoặc chờ
tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho
quản lý thì nếu những phần tài sản này được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động), doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài
sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá là bất động sản đầu tư còn phần tài sản
dùng cho sản xuất và quản lý được hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô
hình.
Trường hợp bất động sản không bán được
riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho quản lý là không đáng kể thì
hạch toán là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp
có một toà nhà có 80% diện tích chuyên cho thuê hoạt động và 20% diện tích sử
dụng làm văn phòng công ty thì toà nhà đó được hạch toán là bất động sản đầu
tư.
b) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những người
sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn
bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động sản đầu tư.
Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho
thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà
cho thuê này.
c) Trường hợp, một công ty con cho công
ty mẹ hoặc công ty con khác trong cùng một công ty mẹ thuê hoặc sử dụng và nắm
giữ một bất động sản thì bất động sản đó được hạch toán là bất động sản đầu tư
trên báo cáo tài chính riêng của công ty con có bất động sản đó hoặc báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ nếu công ty mẹ cho các công ty con thuê (nếu nó thoả
mãn định nghĩa bất động sản đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động sản
đầu tư trong báo cáo tài chính hợp nhất.
3- Kế toán bất động sản
đầu tư
3.1- Kế toán bất động sản
đầu tư cần tôn trọng một số quy định sau:
1- Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai;
b) Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
2- Bất động sản đầu tư phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên
giá. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm cả các chi phí giao dịch liên
quan trực tiếp ban đầu.
3- Các chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận
ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi
phí này có khả năng chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng
nguyên giá bất động sản đầu tư.
4- Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ, cho thuê hoạt động bất
động sản đầu tư được xác định theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại.
5- Việc chuyển từ bất động sản đầu tư sang bất động sản chủ sở hữu sử
dụng hay hàng tồn kho và ngược lại chỉ được thực hiện khi có sự thay đổi về mục
đích sử dụng như các trường hợp sau:
a)
Bất động sản
đầu tư chuyển sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử
dụng tài sản này;
b)
Bất động sản
đầu tư chuyển sang hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai các công việc
sửa chữa, cải tạo nâng cấp cần thiết cho mục đích bán;
c)
Bất động sản
chủ sở hữu sử dụng chuyển sang bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu kết thúc sử
dụng tài sản đó;
d)
Hàng tồn kho
chuyển sang bất động sản đầu tư khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt
động;
e)
Bất động sản
xây dựng chuyển sang bất động sản đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (trong giai đoạn xây dựng
phải tuân theo Chuẩn mực kế toán số 03 -
"Tài sản cố định hữu hình").
6- Khi một doanh nghiệp quyết định bán một
bất động sản đầu tư mà không có giai đoạn sữa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh
nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là bất động sản đầu tư cho đến khi bất động sản đầu
tư đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
7- Doanh thu từ việc bán bất động sản đầu
tư được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường
hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế).
Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định theo giá bán trả ngay (giá bán
chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm và
giá bán trả ngay và thuế GTGT được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 - "Doanh thu và thu nhập
khác".
8- Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh bất động sản thì được kế toán
theo các trường hợp sau:
- Đối với các bất động sản khi mua về đã
xác định rõ mục đích để bán trong kỳ được kế toán tuân theo Chuẩn mực kế toán số
02 “Hàng tồn kho”;
- Đối với bất động sản khi mua về chưa xác
định rõ được mục đích sử dụng trong tương lai hoặc mua về để chuyên cho thuê
hoạt động (thoả mãn điều kiện ghi nhận BĐS đầu tư) thì được kế toán tuân theo
Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”.
9- Riêng đối với các doanh nghiệp là ngân
hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác, việc kế toán BĐS đầu tư được
hướng dẫn trong một văn bản riêng mà không áp dụng theo quy định tại thông tư
này.
3.2- Kế toán bất động sản đầu tư
3.2.1- Tài khoản kế toán sử dụng
(1) Bổ sung TK 217 - Bất động sản đầu
tư
Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Hạch toán TK 217 - Bất động sản đầu
tư
cần
tôn trọng một số quy định sau
1- Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị bất động sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận là bất động sản đầu
tư. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ
hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn
thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới dạng bất động sản đầu
tư.
2- Bất động sản đầu
tư được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của bất động sản
đầu tư: Là toàn bộ các chi phí (tiền mặt hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp
bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được bất động
sản đầu tư tính đến thời điểm mua hoặc
xây dựng hoàn thành bất động sản đầu tư đó.
a) Tuỳ thuộc vào
từng trường hợp, nguyên giá của bất động sản đầu tư được xác định như
sau:
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư được
mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí
dịch vụ tư vấn về luật pháp liên quan, thuế trước bạ và chi phí giao dịch liên
quan khác,...
- Trường hợp mua bất động sản đầu tư thanh
toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của bất động sản đầu tư được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá bất động sản đầu
tư theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 16- "Chi phí đi vay";
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư tự
xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của bất động
sản đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
- Trường hợp bất động sản thuê tài chính
với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là bất động sản
đầu tư thì nguyên giá của bất động sản đầu tư đó tại thời điểm khởi đầu thuê
được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 06 - “Thuê tài
sản”.
b) Các chi phí sau
không được tính vào nguyên giá của bất động sản đầu tư:
- Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường
hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động sản đầu tư vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng);
- Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu
tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt
động bình thường theo dự kiến;
- Các chi phí không bình thường về nguyên
vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất động sản
đầu tư.
3- Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá,
hoặc cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao bất động sản đầu tư. Khấu
hao bất động sản đầu tư được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ. Doanh
nghiệp có thể dựa vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính
thời gian sử dụng hữu ích và xác định phương pháp khấu hao của bất động sản đầu
tư.
4- Đối với những bất động sản đầu tư được
mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho
mục đích đầu tư thì giá trị BĐS, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây
dựng, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng
cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác
định nguyên giá bất động sản đầu tư hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu
tư”.
5- Ghi giảm bất động sản đầu tư trong các
trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ bất động sản đầu tư sang hàng tồn kho
hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán bất động sản đầu tư ;
- Thanh lý bất động sản đầu tư ;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐS đầu tư cho người cho
thuê.
6- Bất động sản đầu tư được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng
ghi bất động sản đầu tư trong “Sổ theo dõi bất động sản đầu tư” tương tự như
TSCĐ.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của
TK
217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên
giá bất động sản đầu tư tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên
giá bất động sản đầu tư giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá bất động sản đầu tư của doanh nghiệp
cuối
kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán
một số hoạt động kinh tế chủ yếu
1- Hạch toán các nghiệp vụ mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả
tiền ngay:
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1332)
Có các TK 111, 112,
331.
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 131,
331.
2- Hạch toán nghiệp vụ mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả
chậm:
2.1- Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động
sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả ngay
chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số
chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-)
giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu
vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán.
2.2- Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua
trả ngay đã có thuế
GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính
bằng số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả ngay đã có thuế
GTGT)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.3- Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải
trả về việc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước dài hạn.
2.4- Khi thanh toán tiền cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người
bán
Có TK 515 - Doanh thu tài chính (Phần chiết khấu thanh toán
được hưởng do thanh toán
trước thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111,
112,…
3- Trường hợp bất động sản đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao:
3.1- Khi phát sinh chi phí xây
dựng bất động sản đầu tư, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế
toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241- XDCB dở dang theo quy định tại Thông tư
số 89/2002/ TT - BTC ngày 9/10/ 2002 Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn
mực kế toán (đợt 1) phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 03 “TSCĐ hữu
hình”.
3.2- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư
thành bất động sản đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao,
ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
4- Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu
tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế
(Đối với những bất động sản chủ sở hữu
sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 2141, hoặc 2143
Có TK 2147 - Hao mòn bất
động sản đầu tư.
5- Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất
động sản đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 156 - Hàng hoá
(1567 - Hàng hoá bất động sản).
6- Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp
đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất động sản đầu
tư, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan,
ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu
tư
Có các TK 111, 112, 315, 342.
(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá
đơn thuê tài chính được thực hiện theo theo quy định tại Thông tư số 105/ 2003/
TT – BTC ngày 04/ 11/ 2003 Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế
toán (đợt 2) phần hướng dẫn Chuẩn mực
kế toán số 06 “Thuê tài sản”).
7- Khi hết hạn thuê tài sản tài
chính
- Nếu trả lại bất động sản đầu tư thuê tài
chính đang phân loại là bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư
Nợ TK 632- Giá vốn hàng
bán
(Số chênh lệch giữa nguyên
giá BĐS đầu tư thuê và số khấu
hao luỹ
kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nguyên giá).
- Nếu mua lại bất động sản đầu tư thuê tài
chính đang phân loại là bất động sản đầu tư để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên
giá bất động sản đầu tư số phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu
tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính
đang phân loại là bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế,
ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu
tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
8- Kế toán bán bất động sản đầu
tư
8.1- Ghi nhận doanh thu bán BĐS đầu tư:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
đầu tư)
(Giá bán chưa có thuế GTGT
)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(33311).
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117 - Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư )
(Tổng giá thanh
toán)
8.2- Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá
trị còn lại của BĐS đầu tư đã được bán, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu
tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư
(Nguyên giá của BĐS đầu tư)
9- Kế toán chuyển bất động sản đầu tư
thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử
dụng:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất
động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm
thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển và không làm thay đổi nguyên giá
của BĐS đầu tư trong việc xác định giá trị ghi sổ hay lập báo cáo tài chính.
9.1- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để
bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp BĐS đầu tư để bán kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất
động sản đầu tư vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
(TK 1567- Hàng
hoá BĐS- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao luỹ kế
)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (Nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho
mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu
có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng
giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
(1567 )
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
9.2- Trường hợp chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 hoặc 213
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư;
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
(2) Bổ sung TK 2147 -
Hao mòn bất động sản đầu tư
Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn bất
động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của
TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Bên Nợ:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư giảm.
Bên Có:
Giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển
số khấu hao lũy kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu
tư.
Số dư bên
Có:
Giá trị hao mòn của bất động sản đầu tư hiện có của doanh nghiệp.
(3) Bổ sung TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ được bổ sung thêm tài khoản cấp 2 TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu tư.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp. Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản này bao gồm:
- Doanh thu cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo;
- Doanh thu bán bất động sản đầu tư là giá
bán của BĐS đầu tư.
Kết cấu và nội dung phản ánh của
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối
kỳ.
(4) Bổ sung TK 1567- Hàng hoá bất động sản
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của các doanh
nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản.
Hàng hoá bất động sản
gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền
sử dụng đất, cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường;
- Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng
tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích
bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của TK 1567- Hàng hoá bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua
về để bán;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư
chuyển thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển
khai cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ
bán
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản
thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán
trong kỳ, hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư;
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản
thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị
giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.
(5) Bổ sung nội dung phản ánh của TK 241 -
XDCB dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí mua sắm
bất động sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây
dựng);
- Chi phí đầu tư xây dựng bất động sản đầu
tư;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo được
ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Phản ánh giá trị
bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư xây dựng đã hoàn
thành;
- Kết chuyển chi phí
nâng cấp, cải tạo ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị bất động
sản đầu tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
- Chi phí sửa chữa,
nâng cấp, cải tạo dở dang cuối kỳ
(6) Bổ sung nội dung phản ánh của TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Bên Nợ:
- Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong
kỳ;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS
đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê
hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
- Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh
lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS
đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
3.2 .2- Hướng dẫn bổ sung một số phương pháp kế toán liên quan đến BĐS
đầu tư:
(1) Kế toán trích khấu hao bất động sản đầu tư
1- Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ chờ tăng
giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu
tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất
động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn
khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao BĐS đầu tư).
2- Trường hợp giảm giá bất động sản đầu tư thì đồng thời với việc ghi
giảm nguyên giá bất động sản đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của bất
động sản đầu tư (xem hướng dẫn hạch toán TK 217).
(2) Kế toán xây dựng cơ bản bất
động sản đầu tư
1- Khi mua bất động sản về đưa vào xây
dựng cơ bản, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,
331,…
2- Khi phát sinh các chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở
dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 142, 141,
242, 331,…
3- Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động
sản đầu tư hoàn thành bàn giao , ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư (Nếu đủ
điều kiện là bất động sản đầu tư)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567- Hàng hoá BĐS)
(Nếu không đủ điều kiện để
hình thành BĐS đầu tư)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
4-Kế toán các chi phí liên quan đến bất
động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu:
4.1- Khi phát sinh chi phí liên quan đến
BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu, nếu xét thấy chi phí đó không chắc chắn làm cho
bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt
động được đánh giá ban đầu hoặc không bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp
phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa bất động sản tới trạng thái
sẵn sàng hoạt động thì được ghi nhận vào chi phí kinh doanh BĐS đầu tư trong kỳ,
chi phí trả trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
(Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu
tư), hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu
chi phí có giá trị lớn) Có các TK 111,
112, 152, 153, 334,…
4.2- Khi phát sinh chi phí nâng cấp, cải tạo mà xét thấy chi phí đó có
khả năng chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu hoặc bao gồm trong nghĩa
vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa bất động
sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động
thì được ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư:
a) Tập hợp chi phí nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư thực tế phát
sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331,...
b) Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư, bàn giao
ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở
dang.
(3). Kế toán cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư
1- Phản ánh doanh thu cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư
1.1- Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư thu tiền trước cho
thuê nhiều kỳ, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt
động bất động sản đầu tư.
a) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
thuế.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê hoạt động
bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện (theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu
của kỳ kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết
chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế
toán).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có),
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
(Trường hợp đã ghi doanh thu
trong kỳ theo
giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền
thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không được
thực hiện)
Có TK 111, 112, 331…
(Tổng số tiền trả lại).
b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp:
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước
về hoạt động cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều năm,
ghi:
Nợ các TK 111, 112… (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).
Đồng thời, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thu tiền,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Sang kỳ kế toán sau, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán sau,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư
(Doanh thu của kỳ kế toán).
- Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp.
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện (nếu có),
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Trường hợp đã ghi doanh
thu trong kỳ)
Có các TK 111, 112….
(Tổng số tiền trả lại).
1.2- Trường hợp cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư và thu tiền cho
thuê hoạt động theo từng kỳ:
a) Đối với đơn vị tính thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111,
112
Có TK 131- Phải thu của
khách hàng.
b) Đối với đơn vị tính thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực
tiếp:
- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ cho
thuê bất động sản đầu tư (cho thuê hoạt động), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách
hàng
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Khi thu được tiền,
ghi:
Nợ các TK 111,
112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh
số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh
bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp.
2- Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ
là bất động sản đầu tư cho thuê hoạt động , ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi
tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn bất
động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009 -
Nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Chi tiết khấu hao BĐS đầu tư).
3- Các chi phí phát sinh liên quan
đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
a) Nếu chi phí phát sinh không lớn,
ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Chi
tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu
có)
Có các TK 111, 112, 331,
334,…
b) Nếu chi phí phát sinh nhiều và
cần phải tính giá thành dịch vụ cho thuê bất động sản đầu tư thì thực hiện theo
hướng dẫn kế toán cho thuê tài sản là cho thuê hoạt động (Mục D Phần I – Thông
tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 về Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06)
chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
(4). Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu
tư
1- Đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh
toán)
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(33311- Thuế GTGT đầu ra).
2- Đối với doanh nghiệp tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh
toán)
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh bất động sản đầu tư
3- Trường hợp
bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả
góp:
3.1- Đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ:
- Khi bán BĐS
đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư của kỳ kế
toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả ngay và thuế GTGT ghi vào tài khoản “Doanh thu chưa thực hiện”,
ghi:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh BĐS đầu tư
(Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
(Số
chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với
giá bán trả ngay và thuế
GTGT)
Có TK
333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 –
Thuế GTGT).
- Định kỳ, tính, xác định và kết
chuyển doanh thu tiền lãi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả góp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán BĐS đầu tư
trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
và giá bán trả ngay, ghi:
Nợ các TK 111,
112.
Có TK 131
- Phải thu của khách
hàng.
3.2. Đối với BĐS đầu tư bán trả
chậm, trả góp không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp:
- Khi bán BĐS đầu tư trả chậm, trả
góp thì ghi nhận doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả
ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay (có cả
thuế GTGT) ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131
Có TK 5117 - Doanh thu
kinh doanh BĐS đầu tư (Giá bán trả
ngay có cả thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và
giá
bán trả ngay có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 -
Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 333-
Thuế và các khoản phải nộp NN (3331 – Thuế
GTGT phải nộp).
- Định kỳ, tính, xác định và kết
chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán hàng trả
chậm, trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK
131- Phải thu của khách
hàng.
3.3- Kế toán giảm nguyên giá và giá
trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (2147- Hao
mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (Giá trị
còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217- BĐS đầu tư
(Nguyên giá của BĐS đầu tư)
3.4- Các chi phí bán (thanh lý) BĐS
đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng
bán (Chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK
111, 112, 331.