Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 23
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 23: CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂMCHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ
23
CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU
NGÀY
KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN
NĂM
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC
ngày 15
tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày
23/03/2005)
QUY ĐỊNH
CHUNG | |
01. |
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các
nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài
chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì doanh nghiệp
không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục. |
02. |
Chuẩn mực này áp dụng cho việc kế toán và trình bày thông tin về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. |
03. |
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như
sau: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
Là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính.
Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm: (a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính
cần phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính. (b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm không cần điều chỉnh: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài
chính nhưng không phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài
chính. Ngày phát hành báo cáo tài chính: Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà Giám đốc (hoặc người
được ủy quyền) của đơn vị kế toán ký duyệt báo cáo tài chính để gửi ra bên ngoài
doanh nghiệp. |
04. |
Qui trình phát hành báo cáo tài chính phụ
thuộc vào cơ cấu quản lý, yêu cầu và thủ tục cần tuân thủ về lập, soát xét, kiểm
tra và phát hành báo cáo tài chính. |
05. |
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm bao gồm tất cả các sự kiện phát sinh đến ngày phát hành báo cáo tài
chính.
|
NỘI DUNG CHUẨN MỰC Ghi nhận và xác
định Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh | |
06. |
Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo
tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần
điều chỉnh. |
07. |
Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh các
số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán hoặc ghi nhận những khoản mục mà
trước đó chưa được ghi nhận, gồm: (a) Kết luận của Toà
án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh nghiệp có những nghĩa vụ
hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh khoản
dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi
nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới. (b) Thông tin nhận
được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn
thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ
trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như: i - Khách hàng bị phá sản sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh khoản phải thu của khách hàng trên Bảng cân
đối kế toán cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ trong
năm. ii - Hàng tồn kho được bán sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được
vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho. (c) Việc xác nhận
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản
trong kỳ kế toán năm. (d) Việc phát hiện
những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được chính
xác. |
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh | |
08. |
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo cáo
tài chính về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh. |
09. |
Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh như: Việc giảm giá trị thị trường
của các khoản đầu tư vốn góp liên doanh, các khoản đầu tư vào công ty liên kết
trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo
cáo tài chính. Sự giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư thường không liên
quan đến giá trị các khoản đầu tư vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp
không phải điều chỉnh số liệu đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán đối
với các khoản đầu tư, tuy nhiên có thể bổ sung giải trình theo quy định tại đoạn
19. |
Cổ tức | |
10. |
Nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này như là các khoản nợ phải
trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán
năm. |
11. |
Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, thì khoản cổ tức
này không phải ghi nhận là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán mà được trình
bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. |
Hoạt động liên
tục | |
12. |
Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến
giải thể doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động hoặc phá sản thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở
nguyên tắc hoạt động liên tục. |
13. |
Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình
hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì phải xem xét nguyên
tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không. Nếu
nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập báo cáo tài chính nữa thì
doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán chứ không phải chỉ điều chỉnh
số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu. |
14. |
Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo cáo
tài chính" quy định phải giải trình trong trường hợp: a - Báo cáo tài chính không được lập trên
cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục. b - Ban Giám đốc
nhận thấy có vấn đề không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc
điều kiện dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh
nghiệp. Những sự kiện hoặc điều kiện quy định phải giải trình này có thể phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. |
Trình bày báo cáo tài
chính | |
Ngày phát hành báo cáo tài chính | |
15. |
Doanh nghiệp phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính và người
quyết định phát hành. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người khác có thẩm quyền
yêu cầu sửa đổi báo cáo tài chính trước khi phát hành, doanh nghiệp phải trình
bày việc này. |
16. |
Điều quan trọng đối với người sử dụng báo
cáo tài chính là phải biết là báo cáo tài chính không phản ánh các sự kiện phát
sinh sau ngày phát hành. |
Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán
năm | |
17. |
Nếu doanh nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về
các sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải trình bày về các sự
kiện này trên cơ sở xem xét những thông tin
mới. |
18. |
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải
trình bày trong báo cáo tài chính để phản ánh thông tin nhận được sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm, ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng đến các số liệu
đã trình bày trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có
bằng chứng về việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong kỳ kế toán
năm. |
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh | |
19. |
Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm là trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài
chính. Vì vậy doanh nghiệp phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không
cần điều chỉnh về: (a) Nội dung và số liệu của sự kiện; (b) ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể ước tính được
các ảnh hưởng này. |
20. |
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên báo cáo tài chính,
như: (a) Việc hợp nhất
kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh" hoặc việc
thanh lý công ty con của tập đoàn; (b) Việc công bố kế
hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên
quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán
tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ; (c) Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá
trị lớn; (d) Nhà xưởng sản
xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt; (e) Thực hiện tái cơ
cấu chủ yếu; (f) Các giao dịch
chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường; (g) Thay đổi bất
thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối
đoái. (h) Thay đổi về thuế
có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn
lại; (i) Tham gia những
cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm
tàng; (j) Xuất hiện những vụ kiện tụng
lớn./. |
š š š