Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29
CHUẨN MỰC SỐ 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
BỘ TÀI CHÍNH |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
---*--- |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:
12/2005/QĐ-BTC |
|
------------------------------------- |
|
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm
2005 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Về việc ban hành và công bố
sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4)
CHUẨN MỰC SỐ 29
THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN,
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT
QUY ĐỊNH CHUNG
01.Mục đích của
Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán và
trình bày sự thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính kế toán và sửa
chữa các sai sót để doanh nghiệp có thể lập và trình bày báo cáo tài chính một
cách nhất quán. Chuẩn mực này cũng nhằm mục đích nâng cao tính phù hợp, độ tin
cậy của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và khả năng so sánh các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp giữa các kỳ và với báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp khác.
02. Chuẩn mực
này áp dụng để xử lý những thay đổi trong các chính sách kế toán, các ước tính
kế toán và sửa chữa sai sót của các kỳ kế toán
trước.
03. Việc lựa chọn áp
dụng các chính sách kế toán và trình bày các chính sách kế toán được thực hiện
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Ảnh
hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối
với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp
với Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”.
04. Các thuật
ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chính sách kế toán:
Là các nguyên
tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính.
Thay đổi ước tính kế
toán: Là việc điều
chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của
tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế
trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Những
thay đổi trong ước tính kế toán do có các thông tin mới không phải là sửa chữa
các sai sót.
Bỏ sót hoặc sai sót trọng
yếu: Việc bỏ sót
hoặc sai sót được coi là trọng yếu nếu chúng có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các bỏ sót hoặc
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Quy mô, tính chất của khoản mục là
nhân tố quyết định đến tính trọng yếu.
Sai sót của kỳ trước:
Là những sai
sót hoặc bỏ sót trong báo cáo tài chính tại một hay nhiều kỳ trước do không sử
dụng hoặc sử dụng không đúng các thông tin:
(a) Sẵn có
tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ đó được phép công bố;
(b) Có thể
thu thập và sử dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính
đó.
Các sai sót
bao gồm sai sót do tính toán, áp dụng sai các chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu
hoặc diễn giải sai các sự việc và gian lận.
Áp dụng hồi tố: Là việc áp
dụng một chính sách kế toán mới đối với các giao dịch, sự kiện phát sinh trước
ngày phải thực hiện các chính sách kế toán đó.
Điều chỉnh hồi tố: Là việc điều
chỉnh những ghi nhận, xác định giá trị và trình bày các khoản mục của báo cáo
tài chính như thể các sai sót của kỳ trước chưa hề xảy
ra.
Tính không hiện thực:
Một yêu cầu
được coi là không hiện thực khi doanh nghiệp không thể áp dụng được yêu cầu đó
sau rất nhiều nỗ lực, cố gắng. Việc áp dụng hồi tố đối với các thay đổi trong
chính sách kế toán hoặc thực hiện điều chỉnh hồi tố nhằm sửa chữa các sai sót
của kỳ trước là không hiện thực nếu:
(a) Ảnh hưởng
của việc áp dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố là không thể xác định
được;
(b) Việc áp
dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố đòi hỏi phải đặt giả thiết về ý định của Ban
Giám đốc trong thời kỳ đó;
(c) Việc áp
dụng hồi tố và điều chỉnh hồi tố đòi hỏi một ước tính đáng kể và không phân biệt
được các thông tin sau đây với các thông tin khác:
- Cung cấp
bằng chứng của hoàn cảnh tại ngày mà các khoản mục này được ghi nhận, được xác
định giá trị và được trình bày; và
- Sẵn có tại
thời điểm báo cáo tài chính của kỳ trước được phép công
bố.
Áp dụng phi hồi tố đối với thay
đổi trong chính sách kế toán và ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi các ước
tính kế toán là:
(a) Áp dụng
chính sách kế toán mới đối với các giao dịch và sự kiện phát sinh kể từ ngày có
sự thay đổi chính sách kế toán;
(b) Ghi nhận
ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán trong kỳ hiện tại và tương lai do
ảnh hưởng của sự thay đổi.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Thay đổi chính
sách kế toán
Tính nhất quán của chính sách kế
toán
05. Doanh
nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán nhất quán đối với các giao
dịch, sự kiện tương tự, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc cho phép
phân loại các giao dịch, sự kiện tương tự thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính
sách kế toán khác nhau cho các nhóm này. Trường hợp này, một chính sách kế toán
phù hợp sẽ được lựa chọn và áp dụng nhất quán đối với mỗi
nhóm.
Thay đổi chính sách kế
toán
06. Doanh nghiệp chỉ được thay đổi chính
sách kế toán khi :
(a) Có sự thay
đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
hoặc
(b) Sự thay đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy
và thích hợp hơn về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện đối với tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
07. Người sử dụng
báo cáp tài chính cần phải so sánh được báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua
nhiều kỳ để xác định xu hướng biến động tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Do đó, chính sách kế toán cần
được áp dụng nhất quán giữa các kỳ, trừ khi có sự thay đổi chính sách kế toán
theo quy định tại đoạn 06.
08. Những vấn
đề sau đây không phải là thay đổi chính sách kế
toán:
(a) Việc áp
dụng một chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản
so với các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước
đây;
(b) Việc áp
dụng các chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước
đó hoặc không trọng yếu.
09. Việc đánh
giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước được đề cập trong Chuẩn mực
kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực kế toán số 04 “Tài sản cố
định vô hình” là một thay đổi trong chính sách kế toán nhưng được xử lý như một
nghiệp vụ íanh giá lại TSCĐ theo chuẩn mực số 03 hoặc 04, chứ không theo quy
định của Chuẩn mực này.
Áp dụng các thay đổi trong chính sách kế
toán
10. Việc áp
dụng các thay đổi trong chính sách kế toán được thực hiện trong các trường hợp
sau:
(a) Doanh
nghiệp phải thực hiện thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy
định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán theo các hướng dẫn
chuyển đổi cụ thể (nếu có) của pháp luật, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đó;
(b) Khi doanh
nghiệp thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu các quy định của pháp luật
hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán nhưng không có các hướng dẫn chuyển đổi
cụ thể cho sự thay đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải
áp dụng hồi tố chính sách kế toán mới.
Áp dụng hồi tố
11. Khi sự
thay đổi chính sách kế toán được áp dụng hồi tố theo đoạn 10(a) hoặc 10(b) thì
doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ các khoản mục bị ảnh hưởng đã được
trình bày trong phần vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất và các số liệu so sánh cho
mỗi kỳ trước cũng phải được trình bày như thể đã được áp dụng chính sách kế toán
mới.
Giới hạn áp dụng hồi tố
12. Theo quy
định tại đoạn 10(a) và 10(b), những thay đổi chính sách kế toán phải được áp
dụng hồi tố, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng cụ thể của từng kỳ hoặc
ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi.
13. Nếu tại
thời điểm đầu kỳ hiện tại không thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của việc áp
dụng chính sách kế toán mới cho tất cả các kỳ trước đó, doanh nghiệp phải điều
chỉnh hồi tố các thông tin so sánh theo chính sách kế toán mới cho kỳ sớm nhất
mà doanh nghiệp có thể thực hiện được.
14. Khi không thể áp
dụng hồi tố một chính sách kế toán mới do không thể xác định được ảnh hưởng lũy
kế của việc áp dụng chính sách kế toán đó cho tất cả các kỳ trước đó, thì theo
quy định tại đoạn 13, doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố chính sách mới kể từ kỳ
sớm nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện áp dụng hồi tố. Việc thay đổi chính
sách kế toán vẫn được thực hiện ngay cả khi không thể áp dụng hồi tố cho các kỳ
trước. Những hướng dẫn khi không thể áp dụng chính sách kế toán mới đối với một
hoặc nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30 đến 33.
Thay đổi ước tính kế
toán
15. Nhiều khoản mục
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể xác định được một cách tin
cậy mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên
những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Ví dụ cần thực hiện
các ước tính kế toán đối với:
(a) Các khoản phải thu khó
đòi;
(b) Giá trị hàng lỗi thời tồn
kho;
(c) Thời gian sử
dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu
hao;
(d) Nghĩa vụ bảo
hành.
16. Việc sử dụng ước
tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể thiếu trong việc lập
báo cáo tài chính và không vì là ước tính kế toán mà bị xem là kém tin
cậy.
17. Ước tính kế toán
cần được xem xét lại nếu các căn cứ thực hiện ước tính có thay đổi hoặc do có
thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Về bản chất, việc xem xét lại một ước tính
kế toán không liên quan đến kỳ kế toán trước và không phải là việc sửa chữa một
sai sót.
18. Thay đổi cách
thức xác định thông tin là thay đổi về chính sách kế toán và không phải là thay
đổi ước tính kế toán. Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế
toán hay thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước
tính kế toán.
19. Các thay
đổi ước tính kế toán, trừ những thay đổi quy định tại đoạn 20, sẽ được áp dụng
phi hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
(a) Của kỳ có
thay đổi, nếu thay đổi chỉ ảnh hưởng đến kỳ hiện tại; hoặc
(b) Của kỳ có
thay đổi và các kỳ sau đó, nếu thay đổi ảnh hưởng đến các kỳ
này.
20. Nếu sự
thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi tài sản, nợ phải trả, hoặc thay đổi
một khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi
nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục
thuộc vốn chủ sở hữu liên quan.
21. Việc điều chỉnh
phi hồi tố đối với ảnh hưởng của thay đổi ước tính kế toán có nghĩa là thay đổi
chỉ được áp dụng cho giao dịch, sự kiện kể từ ngày thay đổi ước tính kế toán.
Thay đổi ước tính kế toán có thể chỉ ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hiện tại, hoặc có thể ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau đó.
Ví dụ, thay đổi ước tính giá trị khoản
phải thu khó đòi chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại và do đó được ghi
nhận vào kỳ hiện tại. Ngược lại, thay đổi ước tính thời gian sử dụng hữu ích
hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến chi phí
khấu hao của cả kỳ hiện tại và các kỳ sau. Trong cả hai trường hợp, ảnh hưởng
của thay đổi đối với kỳ hiện tại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hiện tại, còn những ảnh hưởng đối với các kỳ tương lai được
ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các kỳ tương
lai.
Sai sót
22. Sai sót có thể
phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh các khoản
mục trên báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là không phù hợp với
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán nếu chúng có các sai sót trọng yếu hoặc các
sai sót không trọng yếu nhưng cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh hay các luồng tiền theo một hướng khác. Những sai sót của kỳ
hiện tại được phát hiện trong kỳ đó phải được sửa chữa trước khi báo cáo tài
chính được phép công bố. Nếu sai sót trọng yếu được phát hiện ở kỳ sau thì sai
sót này phải được điều chỉnh vào số liệu so sánh được trình bày trong báo cáo
tài chính của kỳ phát hiện ra sai sót (xem các đoạn từ 23 đến
28).
23. Doanh
nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước
vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót bằng
cách:
(a) Điều chỉnh
lại số liệu so sánh nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh;
hoặc
(b) Điều chỉnh
số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của
kỳ lấy số liệu so sánh, nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so
sánh.
Giới hạn của điều chỉnh hồi
tố
24. Sai sót
của các kỳ trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh hồi tố, trừ khi không thể
xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ hay ảnh hưởng lũy kế của sai
sót.
25. Khi không
thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ, doanh nghiệp phải điều
chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu của kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện tại) mà doanh nghiệp xác định được
ảnh hưởng của sai sót .
26. Khi không
thể xác định được ảnh hưởng lũy kế của sai sót tính đến thời điểm đầu kỳ hiện
tại, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố số liệu so sánh để sửa chữa sai sót kể
từ kỳ sớm nhất mà đơn vị xác định được ảnh hưởng
này.
27. Việc sửa chữa
sai sót của kỳ trước không được thực hiện bằng cách điều chỉnh vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của kỳ phát hiện ra sai sót. Tất cả số liệu so sánh cần
phải được điều chỉnh lại nếu có thể thực hiện
được.
28. Khi không thể
xác định được ảnh hưởng của một sai sót như sai sót khi áp dụng một chính sách
kế toán đối với các kỳ quá khứ, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố thông tin so
sánh trong báo cáo tài chính của kỳ sớm nhất mà doanh nghiệp xác định được ảnh
hưởng của sai sót theo quy định tại đoạn 26. Việc sửa chữa sai sót không được bỏ
qua phần điều chỉnh lũy kế đối với tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc
vốn chủ sở hữu trước kỳ đó. Những trường hợp không thể sửa chữa sai sót cho một
hay nhiều kỳ trước được quy định từ đoạn 30 đến
33.
29. Sửa chữa sai sót
khác với thay đổi ước tính kế toán. Ước tính kế toán về bản chất là những ước
tính gần đúng, cần được xem xét lại khi có thêm thông tin mới. Ví dụ, việc ghi
nhận lãi hay lỗ khi có kết luận cụ thể về một khoản nợ chưa xác định không phải
là sửa chữa sai sót.
Tính không hiện thực của việc áp dụng hồi
tố và điều chỉnh hồi tố
30. Trong một số
trường hợp, không thể điều chỉnh thông tin cho một hay nhiều kỳ trong quá khứ để
có số liệu so sánh với kỳ hiện tại. Ví dụ không thể thu thập dữ liệu của các kỳ
trong quá khứ để có thể áp dụng hồi tố hoặc phi hồi tố một chính sách kế toán
mới theo quy định tại đoạn 32-33 hoặc điều chỉnh hồi tố để sửa chữa các sai sót
của các kỳ trước hoặc không thể tạo dựng lại được các thông tin
này.
31. Trong nhiều
trường hợp cần thực hiện ước tính kế toán khi áp dụng chính sách kế toán mới đối
với các khoản mục của báo cáo tài chính được ghi nhận và trình bày thể hiện các
giao dịch hoặc nghiệp vụ kinh tế. Ước tính thực hiện ngay sau ngày kết thúc niên
độ thường mang tính chủ quan. Việc ước tính trở nên khó khăn hơn khi áp dụng hồi
tố các chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót thuộc các kỳ trước
và các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế bị ảnh hưởng đó phát sinh từ rất lâu. Mục
đích của ước tính kế toán liên quan đến các kỳ trước cũng giống với ước tính cho
kỳ hiện tại là nhằm phản ánh phù hợp với hoàn cảnh tại thời điểm các giao dịch
và sự kiện kinh tế phát sinh.
32. Khi áp dụng hồi
tố một chính sách kế toán mới hoặc điều chỉnh hồi tố một sai sót đòi hỏi phải
phân biệt được các thông tin sau đây với các thông tin khác:
(a) Thông tin cung
cấp bằng chứng về hoàn cảnh tại ngày phát sinh giao dịch hoặc nghiệp vụ kinh
tế;
(b) Thông tin sẵn có
tại thời điểm báo cáo tài chính của các kỳ trong quá khứ được phát
hành.
Đối với một số ước tính kế toán, như ước
tính giá trị hợp lý, không căn cứ vào thời giá hay các thông tin đầu vào có thể
quan sát được thì rất khó có thể đánh giá được các thông tin này. Khi áp dụng
hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố, nếu ước tính trọng yếu cũng không phân biệt được
hai loại thông tin này thì không thể áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa
chữa hồi tố các sai sót của kỳ trước.
33. Không sử dụng
những nhận thức có được ở các kỳ sau:
(a) Khi áp dụng
chính sách kế toán mới hoặc sửa chữa sai sót của các kỳ
trước;
(b) Khi đưa ra giả định về ý định của Ban
Giám đốc trong kỳ trước;
(c) Khi ước tính giá
trị được ghi nhận, xác định và thuyết minh trong kỳ trước.
Ví dụ 1: Khi doanh nghiệp sửa chữa sai sót
trong kỳ trước về việc xác định giá trị tài sản tài chính khi nó đang được phân
loại là các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn theo chuẩn mực kế toán “Các công
cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị”, doanh nghiệp không được thay đổi cơ
sở của việc xác định giá trị đối với kỳ đó dù rằng Ban Giám đốc sau đó lại quyết
định không giữ các khoản đầu tư tới ngày đáo hạn.
Ví dụ 2: Khi doanh nghiệp sửa chữa sai sót
của kỳ trước liên quan đến việc tính toán nghĩa vụ trên số ngày nghỉ ốm lũy kế
của nhân viên, phải bỏ qua thông tin về dịch cúm xảy ra sau khi báo cáo tài
chính đó được phát hành. Trường hợp sửa chữa các thông tin so sánh cho các kỳ
trong quá khứ đòi hỏi phải có các ước tính đáng kể, tuy nhiên điều này không cản
trở việc điều chỉnh hoặc sửa chữa các thông tin so sánh.
Trình bày
Trình bày về thay đổi chính sách kế
toán
34. Khi áp
dụng lần đầu một chính sách kế toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, một kỳ nào đó
trong quá khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày những
thông tin sau:
(a) Tên chính sách kế
toán;
(b) Hướng dẫn
chuyển đổi chính sách kế toán;
(c) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế
toán;
(d) Mô tả các qui định của hướng dẫn
chuyển đổi (nếu có);
(e) Ảnh hưởng
của việc thay đổi chính sách kế toán đến các kỳ trong tương lai (nếu
có);
(f) Các khoản
được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước,
như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị
ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi trên cổ phiếu nếu doanh
nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;
(g) Khoản điều
chỉnh cho các kỳ trước của kỳ được trình bày trên báo cáo tài chính;
(h) Trình bày
lý do
và mô tả chính
sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào nếu không thể áp
dụng hồi tố theo quy định của đoạn 10(a) hoặc 10(b) đối với một kỳ nào đó trong
qúa khứ, hoặc đối với kỳ sớm nhất.
Báo cáo tài
chính của các kỳ tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.
35. Khi chính
sách kế toán được doanh nghiệp tự nguyện thay đổi có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại
hoặc một kỳ kế toán nào đó trong qúa khứ hoặc các kỳ trong tương lai, doanh
nghiệp phải trình bày những thông tin sau:
(a) Bản chất của sự thay đổi chính sách kế
toán;
(b) Lý do của
việc áp dụng chính sách kế toán mới đem lại thông tin đáng tin cậy và phù hợp
hơn;
(c) Các khoản
được điều chỉnh vào kỳ hiện tại và mỗi kỳ trước
như:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị
ảnh hưởng; và
- Chỉ số lãi
trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;
(d) Khoản điều chỉnh liên quan đến các kỳ
sớm nhất;
(e) Nếu việc
áp dụng hồi tố theo yêu cầu của đoạn 10(a) hoặc 10(b) là không thể thực hiện
được đối với một kỳ nào đó trong qúa khứ, hoặc kỳ trước kỳ trình bày, thì phải
trình bày lí do và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt
đầu từ khi nào.
Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo
không phải trình bày lại các thông tin này.
Trình bày về thay đổi ước tính kế
toán
36. Doanh
nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có
ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai, trừ khi
không thể xác định được thì phải trình bày lý do.
Trình bày sai sót của các kỳ
trước
37. Khi thực
hiện quy định tại đoạn 23, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin
sau:
(a) Bản chất của sai sót thuộc các kỳ
trước;
(b) Khoản điều
chỉnh đối với mỗi kỳ trước trong báo cáo tài
chính:
- Từng khoản mục trên báo cáo tài chính bị
ảnh hưởng;
- Chỉ số lãi
trên cổ phiếu nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ
phiếu”;
(c) Giá trị
điều chỉnh vào đầu kỳ của kỳ lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo cáo tài
chính;
(d) Nếu không
thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một kỳ cụ thể trong qúa khứ, cần trình
bày lý do, mô tả cách thức và thời gian sửa chữa sai
sót.
Báo cáo tài chính của các kỳ tiếp theo
không phải trình bày lại những thông tin này./.
š š š