Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH ------ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc --------------- |
Số:
20/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20
tháng 3 năm 2006 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế
toán
ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC
ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn
mực kế toán Việt Nam (đợt 4);
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu (06) chuẩn mực kế toán (đợt 4) áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành,
các thành phần kinh tế trong cả nước.
I - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC
“THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
A - Quy định
chung
1 – Ghi nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
(1) Hàng quý,
kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong
quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
(2) Cuối năm
tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực
tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp
trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
(3) Trường hợp
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp
cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
(4) Trường hợp phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành
của năm phát hiện sai sót.
2 – Ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
(1) Cuối năm
tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”.
(2) Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công
thức sau:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả |
= |
Tổng chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong
năm |
x |
Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp
hiện hành |
|
|
|
|
|
(3) Việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung
vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại;
+ Nếu số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn
nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại;
(4) Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí
thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ
trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu;
(5) Trường hơp
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm
phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung
khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh
giảm số dư đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận
chưa phân phối năm trước) và số dư đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
3 – Ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại”
(1) Cuối năm
tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư này.
(2) Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Tài
sản thuế thu nhập
hoãn lại |
= |
|
Tổng chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm |
+ |
Giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng |
|
x |
Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện
hành |
(3) Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, để có
thể sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
(4) Việc ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại,
cụ thể là:
+ Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu
hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại. Trường hợp
doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế
toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
+ Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được
thực hiện phù hợp với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
(phát sinh từ các năm trước) được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp không có lợi
nhuận tính thuế.
(5) Trường hợp
doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và
nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế trong tương lai để
bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế, kế toán phải ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ chuyển sang năm
sau của các khoản đó nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm
hiện hành.
(6) Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế
thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 -
Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) và điều
chỉnh số dư đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4 – Xác định “Cơ sở tính thuế
của tài sản”
4.1 -
Căn cứ xác định “Cơ sở tính thuế của tài
sản”
Để nhận biết cơ sở tính thuế của một tài
sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố
sau:
- Giá trị khoản thu nhập chịu thuế khi thu
hồi tài sản đó tạo ra;
- Giá trị khoản
thu nhập được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế; hoặc
- Giá trị còn được tính vào chi phí để xác định thu
nhập chịu thuế trong các năm tương lai.
4.2 - Nhận biết “Cơ sở tính thuế của tài
sản”
4.2.1- Nhận
biết cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu
nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch:
(1) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh
từ các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế trong năm của doanh nghiệp được
căn cứ vào giá trị khoản thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo
ra. Hầu hết các tài sản thuộc loại này là các khoản phải thu khách
hàng.
Ví dụ: Một khoản phải thu khách hàng có
giá trị ghi sổ là 200. Doanh thu tương ứng của khoản phải thu này đã được tính
vào thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu khách
hàng này là 200 đúng bằng giá trị ghi sổ của nó, nên không có chênh lệch tạm
thời.
(2) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh
từ các giao dịch mà thu nhập từ giao dịch
này không chịu thuế, về bản chất được căn cứ vào giá trị khoản thu nhập được
khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của
tài sản đó. Đa số các tài sản này là các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận
được chia hoặc các khoản thu nhập đã được nộp thuế khấu trừ tại
nguồn.
Ví dụ:
Một khoản cổ tức phải thu từ
một công ty con ở trong nước có giá trị ghi sổ là 150. Khoản cổ tức này không
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Toàn bộ giá trị ghi sổ của tài sản này sẽ
được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Việc loại trừ một khoản thu nhập khỏi thu
nhập chịu thuế có bản chất là khấu trừ một tài sản tương đương với khoản thu
nhập đó khỏi thu nhập chịu thuế. Do vậy, khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính
thuế thu nhập bằng 150, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó và không làm phát sinh
các khoản chênh lệch tạm thời.
4.2.2 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng
đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm
phát sinh giao dịch:
(1) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh
từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát
sinh giao dịch nhưng khi thu hồi tài sản có phát sinh thu nhập chịu thuế, được
căn cứ vào giá trị còn được tính vào chi phí (khấu trừ vào thu nhập chịu thuế)
trong các năm tương lai khi bán (thanh lý) hoặc khấu hao. Hầu hết các tài
sản thuộc loại này là hàng tồn kho, tài sản cố định và các khoản đầu tư tài
chính.
Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 200, đã
khấu hao luỹ kế là 60, giá trị còn lại là 140. Do doanh nghiệp sử dụng phương
pháp tính khấu hao phù hợp với quy định của Luật thuế để xác định chi phí hợp
lý, hợp lệ nên giá trị còn lại sẽ được khấu trừ toàn bộ trong tương lai dưới
hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Trường hợp này, cơ sở tính thuế
của TSCĐ này là 140, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch tạm
thời.
Ví dụ: Một loại hàng hoá có giá gốc là
100. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá này, toàn bộ giá trị hàng hoá được tính vào
giá vốn hàng bán và được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí hợp lý để khấu trừ
vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp này, cơ sở tính thuế của hàng hoá này là 100,
đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch tạm
thời.
(2) Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh
từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại cả thời điểm phát
sinh giao dịch và thời điểm thu hồi tài sản, được căn cứ vào giá trị được loại trừ khỏi thu
nhập tính thuế khi thu hồi tài sản, được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của
tài sản đó. Hầu hết các tài sản này là các khoản đầu tư cho vay. Các tài
sản tạo ra từ giao dịch loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm
thời.
Ví dụ:
Một khoản cho vay có giá trị
ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản cho vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu
nhập, tức là không được tính đến khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó cơ sở
tính thuế của tài sản này đúng bằng giá trị ghi sổ của nó là 100.
5 – Xác định “Cơ sở tính thuế của nợ phải
trả”
5.1 - Căn cứ xác định “Cơ sở tính thuế của nợ
phải trả”
Để nhận biết cơ sở tính thuế của nợ phải
trả trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp, phải căn cứ vào các yếu tố
sau:
- Giá trị khoản chi
phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do khoản nợ
phải trả đó tạo ra; hoặc
- Giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả
đó.
5.2 – Xác định “Cơ sở tính thuế của nợ
phải trả”
5.2.1 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
Cơ sở tính thuế được xác định là số chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó và giá trị khoản chi phí được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do khoản nợ phải trả đó
tạo ra.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả
ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với
giá trị ghi sổ là 300. Chi phí phải trả tương ứng không được khấu trừ ngay trong
năm hiện hành mà chỉ được khấu trừ toàn bộ cho mục đích tính thuế thu nhập trong
các năm sau trên cơ sở thực chi là 300. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó là không (0) và làm phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời có giá
trị là 300.
(2) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “Tiền
phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt không được khấu trừ cho mục
đích tính thuế thu nhập trong năm hiện hành và cả các năm trong tương lai. Cơ sở
tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100. Trường hợp này không
phát sinh chênh lệch tạm thời.
5.2.2 - Nhận
biết cơ sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
Cơ sở tính thuế được xác định bằng giá trị
ghi sổ của khoản nợ phải trả đó. Các khoản nợ phải trả phát sinh từ các giao
dịch loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm thời.
Ví
dụ: Một khoản nợ phải trả phát sinh do mua hàng trả chậm có giá trị ghi sổ là
200. Việc thanh toán khoản nợ phải trả người bán này không ảnh hưởng đến thu
nhập chịu thuế tại thời điểm thanh toán nên giá trị được khấu trừ cho mục đích
thuế khi thanh toán là bằng không (0). Cơ
sở tính thuế thu nhập của khoản nợ này là 200. Trường hợp này không phát sinh
chênh lệch tạm thời.
6 – Xác định các khoản “Chênh lệch tạm thời”
6.1 – Phân
biệt “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế
- Các khoản
chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh
nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định
tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Ví dụ ghi nhận
thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận
chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế ở
một năm khác.
- Các khoản
chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi
nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Thu
nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn
bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Tiền phạt không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
6.2 - Xác định “Chênh lệch tạm
thời chịu
thuế”
(1) Chênh lệch tạm
thời chịu thuế: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu
thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi
hay được thanh toán. Chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh khi:
+ Giá trị ghi
sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ
hơn cơ sở tính thuế của nó.
(2) Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản
đó.
+ Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ
hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
(3) Một số trường hợp làm phát
sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện
tại.
Ví dụ: Thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ theo kế toán dài hơn thời gian sử dụng hữu ích do
cơ quan thuế xác định dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ theo kế toán trong những năm
đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế do cơ quan
thuế xác định..
+ Chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các khoản mục thuộc vốn chủ
sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót”, trường hợp các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu được điều chỉnh
tăng, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, doanh nghiệp phải ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
6.3 – Xác định
các khoản “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ”:
(1) Chênh lệch tạm thời được khấu
trừ: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các tài
sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh khi:
+ Giá trị ghi
sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi
sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó.
(2) Xác định
giá trị các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản
đó.
+ Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ
phải trả đó.
(3) Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu
trừ:
+ Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong các năm sau
nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại.
Ví dụ: Trường
hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho thuê nhà hoặc cơ sở
hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu nhận trước này được ghi nhận vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia cho tổng
số thời gian thuê nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho toàn bộ số tiền nhận trước ngay trong năm thu được tiền.
+ Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ
vào thu nhập chịu thuế trong năm sau:
Ví dụ: Chi phí
phải trả về sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng chỉ được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản chi phí này thực tế phát sinh
trong các năm sau; hoặc doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ
nhưng chi phí khấu hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu
nhập trong năm theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn
chủ sở hữu: Khi áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm
trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán,
ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp số dư đầu năm của khoản mục “Lợi
nhuận chưa phân phối” được điều chỉnh, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm của khoản mục “Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại”.
B – Quy định cụ
thể
1 - Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành”
1.1 - Sửa đổi, bổ sung phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phản ánh trên Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG CÁC QUY ĐỊNH
SAU:
1 - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp.
2 - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các năm trước do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp.
3 – Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu
năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK
4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm của các năm trước
do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 3334 – “THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
Bên Nợ:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã
nộp;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số phải nộp của các năm đó do phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải
nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định khi
kết thúc năm tài chính.
Bên Có
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện
tại.
Tài khoản
3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể có số dư bên Có hoặc số dư bên
Nợ.
Số dư bên Có:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu
của các năm trước.
Số dư bên
Nợ:
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp nộp thừa;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước được giảm trừ vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước.
1.2 - Bổ sung Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn cứ xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT
SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác
định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài chính.
2- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
3 - Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc
:
- Ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
4 - Thu nhập
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
- Ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
- Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm
trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 821 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện
tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số
chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh
bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có Tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm
trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong
năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào bên Nợ Tài khoản
911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát
sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối
năm.
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp” có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
A - TÀI KHOẢN 8211 - CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN
HÀNH
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT
SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 – Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai
quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong
năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp số thuế thu
nhập tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải
nộp.
3 – Trường hợp phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành
của năm phát hiện sai sót.
4 - Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào Tài khoản
911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 8211 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN
HÀNH
Bên Nợ:
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong
năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện
tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong
năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có
số dư cuối kỳ.
B - TÀI KHOẢN 8212 - CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN
LẠI
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của doanh
nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU:
1 - Cuối
năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả để ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Đồng thời phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại).
2 - Kế toán không được phản ánh vào
Tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu.
3 - Cuối năm tài chính, kế toán phải
kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 8212 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN
LẠI
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm);
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm;
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
1) Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
1 - Hàng quý, khi xác định thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,…
2 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, kế toán
ghi:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,…
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi
phí số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211–
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
3 -
Trường hợp phát hiện
sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc
giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế
thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ
sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại,
ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền,
ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111,
112…
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
4 - Cuối năm tài chính, kế toán kết
chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành,
ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn
hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh
doanh
Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ
hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
2) Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và “Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại” trên báo cáo tài chính riêng của doanh
nghiệp
2.1 – Phương pháp xác định và kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả”
2.1.1 – Xác định các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối
năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế
của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế. Việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được
thực hiện theo quy định tại Mục I của Thông tư
này.
- Các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được sử dụng làm căn cứ xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm trên báo cáo tài chính
riêng của doanh nghiệp phải được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời
chịu thuế” phát sinh trong năm (Biểu số 01).
- “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm làm cơ sở xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Biểu số
01
Bảng xác định chênh lệch tạm thời
chịu thuế
Năm............
|
|
Chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh trong năm | |||
|
|
Tăng |
Giảm | ||
STT |
Diễn
giải |
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện
hành |
Phát sinh do áp dụng hồi tố chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
|
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện
hành |
Hoàn nhập do áp áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các
năm trước |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Chênh lệch tạm thời phát sinh |
|
|
|
|
1 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
2 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
3 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
II |
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập |
|
|
|
|
1 |
Hoàn nhập do... |
|
|
|
|
2 |
Hoàn nhập do... |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
* Căn cứ để
lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” là số chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải trả hoặc
giao dịch.
* Dòng tổng
cộng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm là căn cứ để ghi vào cột
“Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng” hoặc cột “Chênh lệch tạm thời chịu thuế
giảm” trong “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (Biểu số
02).
2.1.2 – Xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
- Cuối năm,
căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được và các khoản điều
chỉnh trực tiếp tăng, giảm số dư đầu năm của Tài khoản “Lợi nhuận chưa phân
phối” (do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các
sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán lập “Bảng xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” (Biểu số 02) làm căn cứ ghi nhận và trình bày thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính riêng.
- “Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là bảng tổng hợp để xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm và xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của các năm
trước.
Biểu số 02
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Năm....
|
Chênh
lệch tạm thời chịu thuế trong
năm |
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
| |||||
|
|
|
|
Thuế |
được ghi nhận trong
năm |
được ghi giảm | |||
Diễn giải |
|
|
Chênh lệch |
suất |
(Hoàn nhập) trong năm | ||||
|
Tăng |
Giảm |
Tăng |
Giảm |
(%) |
Được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập
hoãn lại |
Được ghi giảm vốn chủ sở
hữu |
Được ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn
lại |
Được ghi tăng
vốn
chủ sở
hữu |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 – 1/ Phát sinh (hoặc
hoàn nhập) từ các giao dịch trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 2/ Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm
trước. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp lập biểu số
02
* Căn cứ để
lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác định chênh lệch
tạm thời chịu thuế” (Biểu số 01).
* Căn cứ để
ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ tăng” là cột 3 và cột
4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm hiện
tại.
* Căn cứ để
ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ giảm” là cột 5 và cột
6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” của năm hiện
tại.
* Cột 3 và cột
4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 6 được
lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 6 = Cột 3 x cột 5,
làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 7 được
lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 7 = Cột 3 x cột 5,
làm cơ sở ghi giảm vốn chủ sở hữu và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
* Cột 8 được
lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 8 = Cột 4 x cột 5,
làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi giảm thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 9 được
lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 9 = Cột 4 x cột 5,
làm cơ sở ghi tăng vốn chủ sở hữu và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
Ví dụ: Xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu
thuế
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100; Khấu
hao luỹ kế cho mục đích tính thuế thu
nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (Nguyên giá 150 trừ khấu hao
luỹ kế cho mục đích tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh
nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục
đích tính thuế là 60. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60
là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế 40. Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là 11,2 (40 x 28%) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài
sản này. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải
trả là 11,2 thể hiện phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp
khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của tài sản.
2.1.3 - Bổ sung Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải
trả.
HẠCH TOÁN TÀI
KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ
QUY ĐỊNH SAU:
1 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản
hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi
nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời
điểm phát sinh giao dịch.
2 - Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán
phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện
tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong
năm.
3 - Việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên
tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay
được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
- Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
4- Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục
được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
5- Kế
toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm
thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (Khi tài sản
được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán).
6-
Trường hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải điều chỉnh tăng khoản thuế thu nhập hoãn
lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư Có (hoặc tăng số
dư Nợ) đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước) và điều chỉnh số dư Có đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 347 – THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI
TRẢ
Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm
(được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với
thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa
chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước
PHƯƠNG
PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1 – Trường hợp thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại:
1.1 -
Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm,
ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
1.2 - Nếu số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm,
ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
2 – Trường hợp thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc
điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính,
kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” đã được lập làm
căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các
giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm
trước.
- Trường hợp phải điều chỉnh tăng
thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Tăng số dư Nợ
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211
có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211
có số dư Có)
Tăng số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
- Trường hợp phải điều chỉnh giảm
thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211
- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có),
hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận
chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)
2.2 – Phương pháp xác định và kế toán “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại”
2.2.1 – Xác định các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ:
- Cuối
năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản nợ
phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Việc
xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được thực hiện theo quy
định tại Mục I của Thông tư này.
- Các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được sử dụng làm căn cứ xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm trên báo cáo tài chính riêng (không
bao gồm các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và việc chuyển đổi báo
cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài) phải được phản ánh vào “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm (Biểu số 03) làm cơ sở
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ
có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ đó.
- “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm làm cơ sở xác định và phản
ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” (Biểu số 05).
Biểu
số
03
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu
trừ
Năm............
|
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
| |||
|
|
Tăng |
Giảm | ||
STT |
Diễn
giải |
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện
hành |
Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm
trước |
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện
hành |
Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
Chênh lệch tạm thời phát sinh |
|
|
|
|
1 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
2 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
3 |
Phát sinh
từ... |
|
|
|
|
..... |
|
|
|
|
|
II |
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập |
|
|
|
|
1 |
Hoàn nhập do... |
|
|
|
|
2 |
Hoàn nhập do... |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
* Căn cứ để
lập Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ là số chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải
trả hoặc từng giao dịch.
* Dòng tổng
cộng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm là căn cứ để ghi vào
Cột “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ/ tăng” hoặc Cột “Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ/ giảm” trong “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số
05).
- Trường hợp
doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận tính thuế trong
tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm. Toàn bộ các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này được theo dõi riêng trên “Bảng theo
dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng” (Biểu số 04) làm căn cứ xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong các năm sau, khi doanh nghiệp có đủ
lợi nhuận chịu thuế thu nhập để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại
này.
Biểu số 04
Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử
dụng
Năm.......
|
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử
dụng | |
STT |
Diễn
giải |
Phát sinh từ các giao dịch trong năm |
Phát sinh từ
việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
phát sinh từ các năm trước |
1 |
Phát sinh
từ... |
|
|
2 |
Phát sinh
từ... |
|
|
3 |
Phát sinh
từ... |
|
|
..... |
|
|
|
|
Cộng |
|
|
2.2.2 – Xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng
– Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng
Cuối năm tài
chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh doanh được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế các năm tiếp sau theo quy định chuyển lỗ của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
hiện hành, nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế
thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế từ các năm trước đó.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
trong năm tài chính hiện hành được xác định theo công thức
sau:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên
các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng |
= |
Giá trị được khấu trừ vào các năm tiếp sau
của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng |
x |
Thuế suất
thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành |
– Xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản
ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Cuối năm tài
chính, căn cứ các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng kế toán
xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành, nếu
doanh nghiệp dự tính chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương
lai để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó. Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm
tài chính hiện hành được xác định theo công thức:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng |
= |
Giá trị được khấu trừ của các khoản ưu
đãi thuế chưa sử dụng |
x |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành |
2.2.3 – Xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối năm tài
chính, kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05)
làm căn cứ ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
trên báo cáo tài chính. Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại là bảng
tổng hợp để xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm.
Biểu số 05
Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Năm....
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ trong năm |
Các
khoản |
Các
khoản |
|
Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại |
Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại | |||||||
|
|
|
|
lỗ
tính |
ưu
đãi |
|
được ghi nhận trong năm |
được hoàn nhập | |||||
|
|
|
Chênh
lệch |
thuế |
thuế |
|
trong năm | ||||||
Diễn
giải |
Tăng |
Giảm |
Tăng |
Giảm |
Tăng |
Giảm |
Tăng
|
Giảm |
Thuế
suất (%) |
Được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập hoãn lại |
Được ghi tăng
vốn chủ sở hữu |
Được ghi vào
chi phí thuế thu nhập hoãn lại |
Được ghi giảm vốn
chủ sở hữu |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1 – 1)
Phát sinh từ các giao dịch trong năm hiện tại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 -2) Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm
trước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp lập biểu số
05
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” là “Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ” (Biểu số 03), giá trị được khấu trừ của các khoản
lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện
tại;
* Căn cứ
để ghi vào cột 1 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm tăng” là cột 3
và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong
năm;
* Căn cứ
để ghi vào cột 2 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm giảm” là cột 5
và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong
năm;
* Cột 3
và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 5
được lập căn cứ vào số lỗ phát sinh trong năm nay hoặc các năm trước được khấu
trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ tính thuế của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp được chuyển
lỗ).
* Cột 6
được lập căn cứ vào số lỗ tính thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế năm nay.
* Cột 7
được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm nay được khấu trừ
vào thu nhập chịu thuế trong năm sau.
* Cột 8
được lập căn cứ vào giá trị ưu đãi thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế năm nay.
* Cột 10
được lập căn cứ vào cột 3, cột 5, cột 7 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột
10 = (Cột 3 + cột 5 + cột 7) x cột 9, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại trong năm, ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.
* Cột
11: Căn cứ vào cột 3 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 11 = cột 3 x cột 9,
làm cơ sở ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối
năm trước), ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 12
được lập căn cứ vào cột 4, cột 6, cột 8 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột
12 = (Cột 4 + cột 6 + cột 8) x cột 9, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại trong năm và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.
* Cột
13: Căn cứ vào cột 4 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 13 = cột 4 x cột 9,
làm cơ sở ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối
năm trước) và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ví dụ về
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ
Một doanh
nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả là chi phí phải trả về bảo hành sản phẩm
có giá trị 100. Nhưng cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm
này chỉ được khấu trừ khi doanh nghiệp phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế của khoản nợ phải
trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị của khoản nợ phải trả
100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được khấu trừ
100. Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm
lợi nhuận tính thuế trong tương lai với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập doanh
nghiệp giảm 28 (28% x 100). Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là 28, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính
thuế thu nhập trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai.
2.2.4 - Bổ sung Tài khoản 243 – “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU:
1 –
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi về thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại trong
trường hợp doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập
trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
2 – Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được
khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ
lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong
năm.
3 - Việc
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc
bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn
nhập lại, cụ thể là:
- Nếu
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai
doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế
để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại.
Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận chịu thuế trong
tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
- Nếu
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ
hơn số được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phải được thực hiện phù hợp với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ (phát sinh từ các năm trước) được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp
không có lợi nhuận.
4 -
Trường hợp việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố các sai sót trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, kế toán phải ghi
nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều
chỉnh tăng số dư Có (hoặc giảm số dư Nợ) đầu năm TK 421 - Lợi nhuận chưa phân
phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay) và điều chỉnh tăng số dư Nợ
đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
5 -
Kết thúc năm tài chính,
doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận
từ các năm trước khi dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập
trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 243 – “TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN
LẠI”
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại tăng.
Bên Có:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn
lại còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do áp
dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của
các năm trước.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ
YẾU
1 – Trường hợp tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn
lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn
lại:
1.1 - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi nhuận
tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện
tại, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.2 - Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập
trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa
số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm,
ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 –
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
2 – Trường hợp tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi
tố sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc
hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được điều
chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước:
2.1 - Trường
hợp phải điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 -
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211
có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 -
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211
có số dư Nợ)
2.2 - Trường hợp phải điều chỉnh giảm tài
sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211
có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK 4211 có số dư
Có)
Giảm số dư Nợ đầu năm TK
243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3) Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết và các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát
3.1 - Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính
hợp nhất
3.1.1 –
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế khi
lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con hoặc áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết và
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài
chính hợp nhất trong trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần hoặc có chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp .
- Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và khoản vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có thể phát sinh khi:
+ Cơ quan thuế chỉ đánh thuế đối với
khoản thu nhập mà doanh nghiệp được quyền nhận trong năm đã được ghi nhận trên
báo cáo tài chính riêng.
+ Doanh nghiệp ghi nhận phần sở hữu
trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Ví dụ xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết ở nước ngoài trên báo
cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2005, doanh nghiệp A là một công ty mẹ ghi nhận thu nhập từ công ty
liên kết B ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở tại chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp vốn chủ sở hữu là 50.000.000đ.
Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp đã ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính là số cổ tức được quyền nhận 10.000.000đ từ công ty liên kết B. Thuế suất thuế TNDN ở
nước ngoài cũng là 28%.
Trường hợp này, khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh là 40.000.000đ (50.000.000 - 10.000.000). Doanh nghiệp
ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu nhập hoãn lại phải trả và chi
phí thuế thu nhập hoãn lại là: 40.000.000 x 28% =
11.200.000đ.
- Doanh nghiệp phải ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
khi ghi nhận lợi nhuận theo phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính đối với các
khoản đầu tư vào công ty con.
Ví dụ xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty con ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo tài chính hợp
nhất năm 2005, doanh nghiệp A là công ty mẹ
ghi nhận thu nhập từ công con C ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở
tại chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp hợp
nhất là 200.000.000đ. Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh
nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính là số cổ tức được quyền nhận
80.000.000đ từ công ty con C, thuế suất thuế TNDN ở nước ngoài cũng là
28%.
Trường hợp này, khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh là 120.000.000đ (200.000.000- 80.000.000). Doanh nghiệp
ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu nhập hoãn lại phải trả và chi
phí thuế thu nhập hoãn lại là: 120.000.000 x 28% =
33.600.000đ.
3.1.2 – Phương pháp xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(1) – Xác định các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế:
- Cuối
năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.
- Để
tổng hợp các khoản chênh lệch tạm thời, doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác
định chênh lệch tạm thời chịu thuế” với các chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 01) quy
định tại Thông tư này.
* Căn cứ
để lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi lập báo cáo
tài chính hợp nhất” là số chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan đến từng khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.
(2) – Xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
- Cuối
năm tài chính, căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được, kế
toán xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả làm căn cứ ghi nhận và trình bày
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả” với các chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 02) quy định
tại điểm 2.1.2 Mục B Phần I Thông tư này để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được ghi nhận trong năm và xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại
phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của các năm
trước.
3.1.3 -
Kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp
nhất
- Trường
hợp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,
ghi:
Tăng
khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Tăng khoản mục “Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả”.
- Trường
hợp phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên kết, khoản vốn góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát,
ghi:
Giảm
khoản mục “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Giảm
khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
3.2 – Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính
hợp nhất
3.2.1 –
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp
nhất
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản
thuế hoãn lại phát sinh từ các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi áp dụng phương pháp hợp nhất hoặc phương
pháp vốn chủ sở hữu để kế toán
các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất trong
trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh lệch
về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và khoản vốn góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi:
+ Cơ quan thuế không cho phép khấu trừ
khoản lỗ từ công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
vào thu nhập chịu thuế trong năm của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp ghi nhận khoản lỗ là
toàn bộ phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính hợp
nhất.
Ví dụ xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết ở nước ngoài trên báo
cáo tài chính hợp nhất.
Trên báo cáo tài chính hợp nhất năm
2005, doanh nghiệp A ghi nhận khoản lỗ từ công ty liên kết D theo phương pháp
vốn chủ sở hữu là 150.000.000đ. Tuy nhiên khoản lỗ này không được khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, thuế suất thuế TNDN là
28%.
Trong trường hợp này, khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh là 150.000.000đ. Doanh nghiệp ghi nhận trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi
giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 150.000.000 x 28% =
42.000.000đ.
3.2.2 – Phương pháp xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
(1) – Xác định các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ:
- Cuối
mỗi năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.
- Doanh
nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” (Biểu số
03) để phản ánh các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
(2) – Xác định giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối
năm tài chính, căn cứ vào các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ xác định
được khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại để ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo
tài chính hợp nhất.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định
tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05) để xác định giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ của các năm trước khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
3.2.3 - Kế
toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp
nhất
- Trường
hợp phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, khoản vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, ghi:
Tăng
khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Giảm khoản mục “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
- Trường
hợp phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, khoản vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, ghi:
Tăng
khoản mục “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Giảm
khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
4 – Sửa đổi, bổ sung về kế toán lợi nhuận chưa phân phối
4.1 - Lợi nhuận chưa phân phối của doanh
nghiệp
Lợi nhuận chưa phân phối của doanh
nghiệp là lợi nhuận sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (theo
Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và hướng dẫn tại Thông tư
này) sau đó cộng (+) hoặc trừ (-) các khoản điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phải nộp hoặc được hoàn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện tại
do:
+ Điều chỉnh số thuế thu nhập hiện
hành của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hối tố các sai sót trọng yếu của các năm trước;
+ Điều chỉnh tài sản thuế thu nhập
hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hối tố các sai sót trọng yếu của các năm
trước;
4.2 - Sửa
đổi, bổ sung nội dung phản ánh của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân
phối”
1 - Kết quả từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phản ánh trên Tài khoản 421 là lợi nhuận hoặc lỗ sau khi trừ
(-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2 - Kế toán không phản ánh vào tài
khoản này số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong
năm.
3 - Kế toán không phản ánh vào tài khoản này
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm hiện hành đã được ghi nhận vào chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập
hoãn lại.
4 - Trường hợp doanh nghiệp phải
điều chỉnh số dư đầu năm của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” do doanh
nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc do điều chỉnh hồi tố các
sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán phải xác định các ảnh hưởng về thuế
thu nhập trong các năm trước làm cơ sở điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả một cách phù
hợp.
5
-Trình bày báo cáo tài chính
5.1 – Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
5.1.1 –
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng
cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, trên Sổ
Cái.
5.1.2 –
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” – Mã số 335 trên Bảng
cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, trên Sổ
Cái.
5.2 – Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sửa đổi chỉ tiêu “Thuế thu nhập
doanh nghiệp” (Mã số 51) thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại – Mã số
52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5.2.1-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số
51
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên
sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp
này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...)).
5.2.2-
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ
kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 (trường hợp
này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...)).
5.3 –Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài
chính
5.3.1 - Bổ sung mục 21 Phần V. của
Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
a- Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại:
|
Cuối
năm |
Đầu
năm |
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ |
… |
… |
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng |
… |
… |
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng |
… |
… |
- Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước |
… |
… |
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
… |
… |
b- Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế - Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả |
|
|
5.3.2 - Bổ sung mục 31 Phần VI. của
Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành |
Năm
nay |
Năm
trước |
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành |
… |
… |
- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành năm nay |
… |
… |
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành |
… |
… |
5.3.3 - Bổ sung mục 32 Phần VI. của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính:
32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại |
Năm nay |
Năm trước |
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế |
… |
… |
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
… |
… |
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ |
(…) |
(…) |
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng |
(…) |
(…) |
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả |
(…) |
(…) |
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại |
… |
… |
5.3.4 – Doanh nghiệp phải giải trình riêng
rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
a) Tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành và
thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở
hữu;
b) Giải thích mối
quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế
toán theo một hoặc cả hai hình thức sau:
(i) Đối chiếu bằng
số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của lợi nhuận kế toán nhân
(x) với thuế suất áp dụng; hoặc
(ii) Đối chiếu bằng
số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp
dụng.
c) Giá trị (ngày
đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử
dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại nào
được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
d) Chênh lệch tạm
thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế chưa sử
dụng;
e) Giá trị của
tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
f) Giá trị thu
nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các giá trị
được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;
g) Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và bằng chứng cho việc ghi nhận, khi:
- Việc sử dụng tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong tương lai vượt quá mức lợi
nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu thuế hiện tại;
và
- Doanh nghiệp chịu lỗ trong
năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về thuế mà tài sản thuế hoãn
lại có liên quan.
Ví dụ 1: Xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan
đến khấu hao TSCĐ
Năm
2005, Công ty Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ A
có giá mua là 12.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm, theo
thuế là 6 năm; TSCĐ B có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 2 năm, theo thuế là 4 năm.
- Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có tài sản thuế thu nhập
hoãn lại liên quan đến TSCĐ A và B.
Việc xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại được thực hiện như
sau:
Xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến từng
TSCĐ
từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ
tiêu |
Năm
tài chính | |||||
|
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010
|
TSCĐ A (NG:
12.000) |
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo kế toán) |
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo thuế) |
(2.000) |
(2.000) |
(2.000) |
(2.000) |
(2.000) |
(2.000) |
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
|
|
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm (Hoàn nhập) |
|
|
|
(2.000) |
(2.000) |
(2.000) |
TSCĐ B (NG:
10.000) |
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo kế toán) |
(5.000) |
(5.000) |
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo thuế) |
(2.500) |
(2.500) |
(2.500) |
(2.500) |
|
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng |
2.500 |
2.500 |
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm (Hoàn nhập) |
|
|
(2.500) |
(2.500) |
|
|
Tổng chênh
lệch tạm thời được khấu trừ tăng của TSCĐ A&B |
4.500 |
4.500 |
|
|
|
|
Tổng chênh
lệch tạm thời được khấu trừ giảm (hoàn nhập) của TSCĐ
A&B |
|
|
(500) |
(4.500) |
(2.000) |
(2.000) |
Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được ghi nhận |
1.260 |
1.260 |
|
|
|
|
Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập |
|
|
(140) |
(1.260) |
(560) |
(560) |
- Trong 2 năm 2005 và 2006, Công ty
Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong
từng năm là 4.500.000 đ tương ứng với việc ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
mỗi năm là 1.260.000đ (4.500.000x28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 243 –
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại : 1.260.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn
lại: 1.260.000 đ.
- Năm 2007, Công ty Thăng Long phải xác
định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ A là 2.000.000
đ
+ Khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ B là
2.500.000 đ
Kết quả, năm
2007, chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm
500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại là 140.000 đ Kế toán
ghi:
Nợ TK 8212 –
Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 140.000 đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại: 140.000 đ.
- Năm 2008, Công ty Thăng Long xác định:
+ Khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ
A là 2.000.000 đ
+ Khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ
B là 2.500.000 đ
Kết quả,
năm 2008, chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm
4.500.000 đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.260.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK
8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
: 1.260.000
đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại: 1.260.000 đ.
- Năm 2009 và 2010, Công ty Thăng Long xác định:
Khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm liên quan đến TSCĐ A trong mỗi
năm là 2.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại là 560.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK
8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
: 560.000
đ
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại: 560.000 đ.
Ví dụ 2: Xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên
quan đến khấu hao TSCĐ
Năm
2006, Công ty Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ C
có giá mua là 24.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 6 năm, theo
thuế là 3 năm; TSCĐ E có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo
kế toán là 4 năm, theo thuế là 2 năm.
- Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có thuế thu nhập hoãn
lại phải trả liên quan đến TSCĐ C và E.
Việc xác
định thuế thu nhập hoãn lại phải trả được thực hiện như
sau:
Xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến từng
TSCĐ
từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ
tiêu |
Năm
tài chính | |||||
|
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010
|
2011 |
TSCĐ C (NG:
24.000) |
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo thuế) |
(8.000) |
(8.000) |
(8.000) |
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo kế toán) |
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
|
|
|
Chênh lệch tạm thời chịu thuế giảm (Hoàn nhập) |
|
|
|
(4.000) |
(4.000) |
(4.000) |
TSCĐ D (NG:
10.000) |
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo thuế) |
(5.000) |
(5.000) |
|
|
|
|
Chi phí khấu hao (theo kế toán) |
(2.500) |
(2.500) |
(2.500) |
(2.500) |
|
|
Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng |
2.500 |
2.500 |
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời chịu thuế giảm (Hoàn nhập) |
|
|
(2.500) |
(2.500) |
|
|
Tổng chênh
lệch tạm thời chịu thuế tăng của TSCĐ C&D |
6.500 |
6.500 |
1.500 |
|
|
|
Tổng chênh
lệch tạm thời chịu thuế giảm (hoàn nhập) của TSCĐ
C&D |
|
|
|
(6.500) |
(4.000) |
(4.000) |
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được ghi
nhận |
1.820 |
1.820 |
420 |
|
|
|
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập |
|
|
|
(1.820) |
(1.120) |
(1.120) |
- Trong 2 năm 2006 và 2007, Công ty
Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong
từng năm là 6.500.000đ tương ứng với việc ghi nhận Chi phí thuế TNDN hoãn lại và
ghi nhận Thuế thu nhập hoãn lại phải trả mỗi năm là 1.820.000đ (6.500.000 x
28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 –
Chi phí thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả: 1.820.000
đ
- Năm 2008, Công ty Thăng Long phải xác
định:
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ C là 4.000.000
đ;
+ Khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là
2.500.000 đ;
Kết quả, năm
2008, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E tăng
1.500.000 đ. Công ty Thăng Long phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại là 420.000 đ(1.500.000 x 28%) Kế toán
ghi:
Nợ TK 8212 –
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: 420.000 đ
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả : 420.000 đ
- Năm 2009, Công ty Thăng Long xác định:
+ Khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C là
4.000.000đ.
+ Khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là
2.500.000đ.
Kết quả,
năm 2009, chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E giảm
(hoàn nhập) 6.500.000đ Công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.820.000đ (6.500.000 x 28%).
Kế toán ghi
Nợ TK
347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
: 1.820.000
đ
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn
lại : 1.820.000 đ.
- Năm 2010 và 2011, Công ty Thăng Long xác định:
Khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C
trong mỗi năm là 4.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế
thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.120.000 đ
(4.000.000 x 28%). Kế toán ghi:
Nợ TK
347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
: 1.120.000
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn
lại : 1.120.000