Thông tư số 161/2007/TT-BTC, 31/12/2007
Thông tư số 161/2007/TT-BTC, 31/12/2007 Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH ------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------------------------------ |
Số: 161/2007/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm
2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực
kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
---------------------------------
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 05 “BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU
TƯ”
1. Bất động
sản đầu tư và các trường hợp ghi nhận:
1.1. Bất động sản đầu tư:
Bất động
sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của
nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng
trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản
lý; hoặc:
- Bán trong
kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
1.2. Các
trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư:
- Quyền sử
dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ
tăng giá;
- Quyền sử
dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục
đích sử dụng trong tương lai;
- Nhà do
doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo một
hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà đang
được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động;
- Cơ sở hạ
tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động.
1.3. Các trường hợp đặc biệt được
ghi nhận là bất động sản đầu tư
- Đối với những bất động sản mà một
phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoạt động hoặc
chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc
cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được bán riêng rẽ (hoặc cho thuê
riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động), doanh nghiệp sẽ hạch toán
phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá là bất động sản đầu tư còn phần
tài sản dùng cho sản xuất và quản lý được hạch toán là TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ
vô hình.
Trường hợp bất động sản không bán
được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho quản lý là không đáng kể
(dưới 20% diện tích) thì hạch toán là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp
có một toà nhà có trên 80% diện tích chuyên cho thuê hoạt động và dưới 20% diện
tích sử dụng làm văn phòng công ty thì toà nhà đó được hạch toán là bất động sản
đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp
các dịch vụ liên quan cho những người sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở
hữu là một phần tương đối nhỏ trong toàn bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch
toán tài sản này là bất động sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho
các đơn vị khác thuê làm văn phòng (cho thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch
vụ bảo dưỡng và an ninh đối với toà nhà cho thuê này.
- Trường hợp, một Công ty con cho
Công ty mẹ hoặc Công ty con khác trong cùng một Tập đoàn thuê hoặc sử dụng và
nắm giữ một bất động sản thì bất động sản đó được hạch toán là bất động sản đầu
tư trên Báo cáo tài chính riêng của Công ty con có bất động sản đó hoặc Báo cáo
tài chính riêng của Công ty mẹ nếu Công ty mẹ cho các Công ty con thuê (nếu nó
thoả mãn định nghĩa bất động sản đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động
sản đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Kế toán bất động sản đầu tư: Nội dung phản ánh và phương pháp kế
toán bất động sản đầu tư theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 217,
TK 2147, TK 5117, TK 1567, TK 632).